Những cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh

Khi học tiếng Anh không khó để bạn bắt gặp những cặp từ đồng nghĩa dễ gây nhầm lẫn. Chính vì vậy khi dùng trong câu tiếng Anh khiến cho các bạn học sử dụng thay thế nhau mà không đúng với ngữ cảnh. Hiểu được những nỗi khó khăn đó của bạn học, ở bài viết này chúng tôi sẽ mang đến cho bạn những thông tin về các cặp từ thường hay mắc lỗi khi làm bài. Vậy hãy cùng Langmaster phân biệt 12 cặp từ gần nghĩa dễ nhầm lẫn nhất trong tiếng Anh nhé!

1. Phân biệt Must và Have to

Đối với Must và Have to ta sẽ phân biệt 2 từ này qua 2 dạng câu đó là câu khẳng định và câu phủ định.

Dạng câu khẳng định:

  • Must sẽ được sử dụng để thể hiện quan điểm cá nhân của người nói, một điều cần thiết được làm.

Ví dụ: She must finish her homework by today. (Cô ấy phải hoàn thành bài tập trước ngày hôm nay)

  • Have to sẽ được sử dụng khi nói về ý kiến, hay quan điểm của người khác, đặc biệt là người có thẩm quyền.

Ví dụ: The dentist told me that I have to go rest after the oral surgery. (Nha sĩ nói rằng tôi phải nghỉ ngơi sau cuộc phẫu thuật miệng)

Dạng câu phủ định:

  • Must  not thường diễn tả sự cấm đoán.

Ví dụ: My doctor says I must not sleep lately because my stomach not good. (Bác sĩ của tôi  nói rằng tôi không được ngủ muộn vì dạ dày không tốt)

  • Not have to mang nghĩa là không cần làm gì

Ví dụ: You don’t have to change yourself. (Em không cần phải thay đổi bản thân mình)

Xem thêm: Phân biệt Must và Have to

2. Phân biệt Learn và Study

Cùng mang nghĩa là học tập tuy nhiên Learn và Study có những cách sử dụng mà hàm nghĩa khác nhau ở mỗi trường hợp:

  • Từ Learn:  Ngoài ý nghĩa là học tập thì Learn còn có nghĩa là hiểu. Ngoài ra Learn còn là việc hiểu và vận dụng hiểu biết, kỹ năng đó khi làm như thế nào. 
  • Từ Study: Study là học tập, nghiên cứu trong phạm vi trường lớp 

Ví dụ: I have to study alphabet it in order to learn how to spell. (Tôi phải học học bảng chữ cái để học cách phát âm.)

Xem thêm: Phân biệt Learn và Study

null

Phân biệt Learn và Study

3. Phân biệt Hear và Listen

Sự khác biệt của Hear và Listen đến từ các hàm nghĩa khác nhau và cách sử dụng của chúng:

Về ý nghĩa:

  • Hear mang ý nghĩa là nghe bị động, một cách tính cờ và không có sự chú ý nào.
  • Listen là nghe một cách có chú ý, có chủ đích.

Về cấu trúc và cách sử dụng:

  • Hear sth/sb không được sử dụng trong thì tiếp diễn
  • Listen to sb/sth được sử dụng trong thì tiếp diễn

Ví dụ: 

  • Listen! Someone is crying (Lắng nghe đi, có ai đó đang khóc)
  • I could hear the dog's voices from the yard. (Tôi có thể nghe thấy tiếng con chó từ sân)

Xem thêm: Phân biệt Hear và Listen

4. Phân biệt Affect và Effect

Nhìn chung bạn học thường nhầm lẫn giữa Affect và Effect không chỉ về ý nghĩa mà là còn hình thức tương đối tương đồng. Tuy nhiên giữa 2 từ này vẫn có điểm khác biệt dưới đây:

  • Affect đóng vai trò là động từ và mang nghĩa là có ảnh hưởng hay tác động thay đổi đến ai đó, cái gì.

Ví dụ:

The extreme weather affected everyone. (Thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến tất cả mọi người.)

  • Effect đóng vai trò là một danh từ và có nghĩa là sự ảnh hưởng, sự thay đổi. 

Ví dụ:

The war between countries had a bad effect on petrol prices. (Chiến tranh giữa các nước có ảnh hưởng xấu đến giá xăng dầu.)

5. Phân biệt Home và House

Home và House là 2 từ dễ gây nhầm lẫn nhất khi sử dụng trong câu, vì cùng mang nghĩa là nhà. Tuy nhiên ngữ cảnh để sử dụng 2 từ này lại có điểm khác hoàn toàn nhau như:

Cách dùng Home:

  • Khi nói đến nơi ở, nơi cư trú như mái ấm gia đình

Ví dụ: There's no place we can stay at night (Chẳng có nơi nào chúng ta có thể ở qua đêm)

  • Khi nói đến quê hương, tổ quốc hay nơi chôn rau cắt rốn của người nào đó

Ví dụ: I always think about my home. (Tôi luôn luôn nghĩ về quê hương mình)

  • Khi nói về nơi chăm sóc người khác

Ví dụ: This place is a home for the homeless. (Đó là nơi cư trú cho người vô gia cư)

  • Khi nói về môi trường sống của con vật

Ví dụ: The jungle is where tiger called home. (Rừng là nơi cư trú của hổ)

  • Khi đóng vai trò như trạng từ chỉ thời gian như : "here", "there", "somewhere",

Ví dụ: It's so great to be home. (Thật tuyệt khi được ở nhà)

Cách dùng của House:

  • Khi nói về ngôi nhà, công trình kiến trúc hay tòa nhà mà một người sinh sống. Nó là thứ có thể thấy được bằng mắt

Ví dụ: Her house have two-bedroom. (Nhà của cô ấy có 2 phòng ngủ)

Xem thêm: Phân biệt Home và House

null

Phân biệt Home và House

6. Phân biệt Client và Customer

Khác biệt giữa Client và Customer được phân biệt trên nhiều phương diện dưới đây:

Về nội dung: 

  • Client là khách hàng sử dụng dịch vụ như giải pháp, lời khuyên… từ nguồn có chuyên môn cho từng trường hợp cụ thể của khách hàng
  • Customer là người mua hàng hóa từ một cửa hàng hay tổ chức sẵn có nào đó.

Về cách sử dụng:

  • Customer chỉ hoàn thành hành vi mua trong 1 lần, ví dụ khi mua thứ đồ gì đó sẽ trả tiền luôn 
  • Client được mua bán trong một quy trình diễn ra song song cụ thể, cả 2 bên có thể cùng nhau xây dựng và góp ý cho dịch vụ được trở nên hoàn thiện hơn. 

Ví dụ: 

  • I have a communication agency and a lot of clients from many companies. (Tôi có một agency truyền thông cáo và có rất nhiều khách hàng đến từ nhiều công ty.)
  • Online customers buying on Lazada were recreasing last month. (Tháng qua thì lượng khách hàng mua hàng online trên Lazada đang giảm xuống)

Xem thêm: Phân biệt Client và Customer

null

Phân biệt Client và Customer

7. Phân biệt Job và Work

Về chức năng:

  • Job đóng vai trò là một danh từ trong câu tiếng Anh
  • Work vừa là một danh từ cũng là một động từ trong tiếng Anh

Về cách sử dụng:

  • Job chỉ danh là một nghề nghiệp, một công việc cụ thể hay một vị trí nào đó như Teacher (giáo viên), Doctor (bác sĩ)... Với cách hiểu này Job khác biệt hẳn Work đó là ở phạm vi chỉ về công việc. Nếu như Job nói đến một công việc cụ thể, chi tiết thì Work chỉ nói chung chung.
  • Work nhấn mạnh đến hành động mà bạn dành cố gắng để đạt được chứ không phải vui chơi, giải trí. Thông thường khi nói đến công việc thì sẽ nghĩ ngay tới từ Work bởi phạm vi nói chung của từ này. 

Xem thêm: Phân biệt Job và Work

null

Phân biệt Job và Work

8. Phân biệt Wage và Salary

Cùng mang nghĩa là tiền lương và đóng vai trò là một danh từ trong câu nhưng:

  • Wage: Khi nói về tiền lương được nhận được theo khối lượng công việc đã làm hay năng suất và thường không cố định

Ví dụ: I hope she can find a job that pays a decent wage. (Tôi hy vọng cô ấy có thể tìm được một công việc có mức lương hậu hĩnh.)

  • Salary: Khi nói về tiền lương cố định hàng tháng hoặc hàng năm hoặc theo giai đoạn và có quy định rõ ràng về lương, thưởng.

Ví dụ: The leader account received a salary of 40 million VND. (Kế toán trưởng  nhận lương 60 triệu đồng.)

Xem thêm: Phân biệt Wage và Salary

null

Phân biệt Wage và Salary

9. Phân biệt Desk và Table

Sự khác biệt giữa Desk và Table được phân biệt dựa trên các phương diện dưới đây:

Về hình thức:

  • Desk có hình dáng mặt bàn là hình chữ nhật và có ngăn kéo.
  • Table có hình dáng mặt bàn đa dạng với hình tròn, vuông hay hình chữ nhật và không có ngăn kéo.

Về chức năng:

  • Desk nhằm phục vụ cho việc học, việc đọc sách, làm việc cá nhân.
  • Table mang chức năng đa dạng với công dụng như bàn trang điểm, bàn ăn…và thường sẽ phục vụ đông người hơn là cá nhân. 

Xem thêm: Phân biệt Desk và Table

null

Phân biệt Desk và Table

10. Phân biệt Reward và Award

Award và Reward sẽ có những đặc điểm khác biệt về hàm nghĩa lẫn cách sử dụng dưới đây:

Về chức năng: Reward Award đều là một danh từ trong câu và có nghĩa là giải thưởng

Về ngữ nghĩa: Ngoài đồng nghĩa là giải thưởng thì mỗi từ đều có nguồn gốc khác nhau và nghĩa chuyên biệt khi sử dụng trong các tình huống khác nhau.

  • Award còn có nghĩa là đưa ra quyết định trong tuyên án với tiếng Pháp cổ hoặc hiện nay vẫn được sử dụng trong luật pháp khi nói về tuyên án.
  • Reward là một khoản tiền được thưởng nếu đưa thông tin hữu ích cho cảnh sát. 

Về cách dùng:

  • Award mang tính trang trọng hơn khi nói về giải thưởng, đề cử tại cuộc thi lớn. Ngoài ra khi nói về Award thì đặc trưng của giải thưởng này là có tiền hoặc vật chất.
  • Reward không nhất thiết phải là giải thưởng về vật chất mà còn được dùng khi có tình cảm gắn bó.

Xem thêm: Phân biệt Reward và Award

Xem thêm:

Langmaster - Từ A-Z cách phân biệt A, An, The cực chuẩn [Học tiếng Anh cho người mất gốc #2]

11. Phân biệt Less và Fewer

Less và Fewer sẽ có những điểm giống và khác nhau dưới đây bạn có thể tham khảo:

Điểm giống nhau:

  • Đều được dùng như một lượng từ trong câu
  • Đều là một tính từ trong so sánh hơn

Điểm khác nhau:

  • Less là thể so sánh hơn của từ Little trong khi Fewer là thể so sánh hơn của từ Few
  • Less chỉ có thể kết hợp với danh từ không đếm được còn Fewer lại kết hợp với danh từ có thể đếm được

Xem thêm: Phân biệt Less và Fewer

12. Phân biệt Made of và Made from

Nếu xét về nghĩa khi dịch ra thì Made of Made from rất dễ người đọc hiểu lầm là 2 cụm từ này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Nhưng khi giải thích về bản chất thì cách sử dụng của 2 từ này hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là sự phân biệt giữa 2 cụm từ này: 

Về quy trình:

  • Made of được dùng nếu đồ vật sau khi tạo thành không có sự thay đổi về chất và không có phản ứng hóa học.  
  • Made from được dùng nếu đồ vật sau khi trở thành có sự thay đổi về chất nghĩa là có sự phản ứng hóa học đáng kể tạo ra một chất hoàn toàn mới. 

Về thành phần:

  • Made of được dùng nếu chất liệu cuối và chất liệu ban đầu có chung tính chất hóa học
  • Made from được dùng nếu chất liệu cuối cùng và chất liệu ban đầu không có chung tính chất hóa học

Ví dụ:

  • The bread is made from flour. (Bánh mì được làm từ bột mì).
  • This desk is made of wood. (Cái bàn này được làm bằng gỗ).

Xem thêm: Phân biệt Made of và Made from

13. Phân biệt Accept vs except

Accept (v): chấp nhận, đồng ý làm gì đó
VD: I aways accept good advice.
Except (v): có nghĩa là ngoại trừ , thường được dùng như một giới từ hay liên từ
VD: I teach every day, except Sunday.
Lưu ý: except thường được dùng như một giới từ, accept được dùng như một động từ. Trong một số trường hợp,          except có thể được dùng như một động từ.
VD: On a road sign: No entry, buses except "

14. Phân biệt Accessary vs Accessory

 Accessary (n):  đồng phạm ( thường được sử dụng trong lĩnh vực luật pháp, ý nói ai đó giúp người khác phạm tội)
VD: He was charged as an accessary to murder
Accessory ( n) : phụ tùng, đồ thêm vào ( miêu tả vật được thêm vào máy móc hay y phục, được sử dụng với mục đích trang trí )
VD: An old outfit can be revamped with a simple new accessory.

15. Phân biệt Advice vs advise

Advice ( n)  lời khuyên ( có nghĩa là ai đó đưa ra một ý kiến về điều bạn nên làm hay nên làm như thế nào trong những tình huống cụ thể). Advice là danh từ không đếm được.
VD: I need someone to give me some advice
Advise (v) : khuyên răn (đưa thông tin và gợi ý về cách hành động)
VD: I advise everybody to be nice to their teacher.

16. Phân biệt Affect (v) vs effect (n)

Affect (v) vs effect (n) : đều có nghĩa là ảnh hưởng, tác động nhưng:
To affect st or some one: ảnh hưởng or thay đổi cái gì đó hoặc ai đó
VD: The noise outside affect my performance
To have an effect on something or someone:
Effect theo sau là một giới từ on và đứng trước là mạo từ an, the: có nghĩa là tác động lên ai, cái gì.
VD: His smile had a stranger effect on me
Hãy nhớ: affect= to influence , effect = to bring about.
 

17. Phân biệt A lot vs alot vs a lot

A lot: nhiều
VD: I need a lot of time to develop this website
Nó cũng có thể được sử dụng như một trạng từ, mang nghĩa là nhiều hoặc thường xuyên.
VD: I look a lot like my sister
A lot được sử dụng phổ biến trong những bài phát biểu, và dùng trong văn viết
Allot (v): phân công, giao (việc), phân bổ
VD: We were allotted a desk each.
Note: alot thường không tồn tại. 
null

18. Phân biệt  All ready vs already

All ready: hoàn toàn sẵn sàng
VD: Are you all ready for the test?
Already (adv) : trước thời điểm hiện tại or sớm hơn thời gian dự kiến
VD: I asked him to come to the cinema but he would already seen the film
Or : Are you buying Christmas cards already? It is only September.
 

19. Phân biệt All right vs alright

All right: có rất nhiều nghĩa = ok, acceptable, unhurt
VD:  are you all right
Alright: không phải là từ chuẩn,alright thường được dùng nhiều trong giao tiếp, không nên dùng trong văn viết
 

20. Phân biệt Allude vs elude

To allude to something ( v): ám chỉ
VD: He allude to the scandal without directly mentioning it.
To elude something (v) : có nghĩa là trốn thoát hoặc trốn thoát khi bị bắt, bạn có thể dùng nó để diễn tả sự thiếu hiểu biết về cái gì đó.
VD:   He eluded the police for 25 years.
          The rules of English spelling continually elude me.
 

21.  Phân biệt Alone vs lonely

Alone: riêng, một mình, có thể được sử dụng như một tính từ hay một trạng từ.
VD: He likes living alone.
Lonely (adj) : cô đơn ( thuộc về tình cảm) ( dù có nhiều người bên cạnh nhưng bạn vẫn cảm thấy cô đơn). Mặc dù bạn chỉ có một mình nhưng không có nghĩa là bạn cảm thấy cô đơn.
VD:  The house feels lonely now that all the children have left home.
 

22.  Phân biệt All together vs altogether

All together (adv)  trong một số trường hợp được dùng như một tính từ.
All together nói đến một nhóm= at the same time ( đồng thời) hay as one( như một), or unanimously ( nhất trí)
VD: She was happy to see us all together.
Lets dance all together now.
Altogether: là một liên trạng từ: có nghĩa là cả thảy, toàn bộ, nói chung…
VD: She wrote less and less often, and eventually she stopped altogether.

ĐĂNG KÝ NHẬN TÀI LIỆU

23. Phân biệt Ambivalent vs indifferent

Ambivalent  (adj) : mâu thuẫn (được sử dụng khi chúng ta không chắc chắn về cảm giác của mình về một điều gì đó hoặc chúng ta không thể quyết định nên làm cái gì. Đôi khi mọi người sử dụng từ này để thể hiện rằng họ không quan tâm đến cách này hay cách khác).
VD: At the end of two sessions she was ambivalent about making another appointment.
 
Indifferent (adj): bàng quang, thờ ơ, dửng dưng (là tính từ, có nghĩa là không hứng thú hoặc không nghĩ gì đến điều gì hay ai đó)
VD: She found it very hard to teach a class of indifferent teenagers.
 

24. Phân biệt Any and some

Any and some: một vài, một ít (đều là từ hạn định, đi với danh từ đếm được và không đếm được. Hai từ này gần như đồng nghĩa với nhau và thường được dùng để chỉ rõ một lượng hoặc một con số không xác định về các đối tượng, các sự kiện, hoặc con người. Chúng thường được dùng khi người ta không cần phải biết số lượng cụ thể hay chính xác của một cái gì đó. Đều được sử dụng trong câu hỏi, câu khẳng định và câu phủ định.
VD: I asked the barman if he could get me some sparkling water. I said, "Excuse me, have you got any sparkling water?" Unfortunately they didn't have any.
 
Note:
 
-  Trong một số trường hợp bạn sẽ bắt gặp some trong câu hỏi và any trong câu khẳng định. Khi đưa ra một lời đề nghị hay một yêu cầu, một lời đề nghị, bạn có thể dùng some trong câu hỏi.
VD: Would you mind fetching some gummy bears while you're at the shops?
 
-  Bạn cũng có thể sử dụng any trong câu khẳng định nếu nó đứng sau từ có nghĩa là phủ định hoặc có giới hạn.
VD: A. She gave me some bad advice.
       B. Really? She rarely gives any bad advice

25. Phân biệt Any one vs anyone

Any one:  có nghĩa là bất kì một cá nhân hoặc cái gì đó trong một nhóm người hoặc vật.
VD: I can recommend any one of the books on this site.
 
Anyone: có nghĩa là bất cứ người nào, được viết như một từ.
VD: Did anyone see that UFO?

26. Phân biệt Apart và a part

Apart ( adv) : bị chia cắt bởi thời gian và không gian
VD: I always feel so lonely when we're apart.
 
A part: chỉ một bộ phận nhỏ trong một tổng thể lớn hơn.
VD: They made me feel like I was a part of the family.

27. Phân biệt Around và round 

Đều chỉ việc di chuyển hoặc vị trí trong một vòng tròn hoặc đường cong. Đôi khi 2 từ around và round được coi là giống nhau nhưng chúng có điểm khác biệt đặc biệt .
 
Around: được dùng thông dụng ở Mỹ, khi nói đến hành động nào đó không đều, không ổn định, không theo một hướng nhất định.
VD: Children tend to run around at school.
 
Round:  được dùng thông dụng ở Anh, được dùng khi chúng ta đề cập đến chuyển động quanh hình tròn hoặc đường cong, đường vòng.
VD: The athlete ran round the track .
 

27. Phân biệt Assume vs know vs think

 
To assume: cho rằng, giả sử (là động từ có quy tắc, có nghĩa là cho rằng cái gì đó là đúng nhưng không có bằng chứng)
VD: I assume you're here to learn English.
 
To know: là động từ bất quy tắc có nghĩa là hoàn toàn chắc chắn về điều gì đó, thường là thông qua sự quan sát, điều tra và có thông tin.
VD: You know you should practise English every day, but you never seem to have the time.
 
To think:  là động từ bất quy tắc dùng khi đưa  ra một quan điểm cá nhân, niềm tin hoặc ý tưởng về một ai, cái gì.
VD: I think English is a global language.
 
Note:  Nếu bạn cần nhớ cách sử dụng của từng từ nói trên, hãy nhớ đến câu sau:
Why do some people assume they know what other people think about something? ( Tại sao mọi người lại cho rằng họ biết những điều người khác nghĩ về điều gì đó?).
 

28. Phân biệt Astrology vs Astronomy

Astrology (n): thuật chiêm tinh ( nghiên cứu về sự chuyển động hay vị trí của mặt trời, mặt trăng, hành tinh và các ngôi sao, và kĩ năng để miêu tả mong đơi ảnh hưởng đến niềm tin của mọi  người, và đôi khi chúng làm thay đổi tính chất, hành vi của con người.
VD: I always look at my horoscope in the newspaper, but I don't really believe in astrology.
( tôi thường xem số tử vi của mình trên tạp chí, nhưng tôi thực sự không tin vào thuật chiêm tinh)
 
Astronomy (n): thiên văn học (ngành khoa học nghiên cứu về vũ trụ và vật thể tồn tại trong không gian như mặt trăng, mặt trời, hành tinh và các ngôi sao).
VD: The Sky at Night is a monthly television programme on astronomy produced by the BBC.
( The Sky at Night là chương trình truyền hình được phát sóng hàng tháng về thiên văn học trên đài BBC).
 

29. Phân biệt At vs in

 In : giới từ chỉ địa điểm, thường xuyên được sử dụng để nói về vị trí của người hoặc nào đó bên trong địa điểm lớn như một quốc gia, lục địa, thành phố lớn…
VD : She grew up in New Zealand.
In cũng được là giới từ chỉ thời gian, thường được dùng để nói về một khoảng thời gian trong ngày.
VD: I'll see you in the morning, in the evening, in the afternoon.
 
At:  giới từ chỉ nơi chốn, thường được sử dụng để nói về vị trí của người hoặc vật nào đó bên trong một địa điểm vị trí nhỏ và không quan trọng về địa điểm như một ngôi làng, thị trấn…
VD: I'lll meet you at the pub
At cũng thường được sử dụng với địa điểm có tên riêng như tòa nhà hay một tổ chức.
VD:     I first met her at Harrods.
or        She works at the bank.
At được sử dụng là giới từ chỉ thời gian, thường được dùng chỉ giờ giấc.
VD: My train leaves at 6.30 am.

Như vậy bài viết đã đưa ra những thông tin về chủ đề phân biệt 12 cặp từ gần nghĩa dễ nhầm lẫn nhất trong tiếng Anh Hy vọng với kiến thức được chia sẻ sẽ giúp bạn không còn nhầm lẫn khi sử dụng các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh.

Ms. Nguyễn Thị Ngọc Linh
Tác giả: Ms. Nguyễn Thị Ngọc Linh
  • Chứng chỉ IELTS 7.5
  • Cử nhân Ngôn Ngữ Anh - Học viện Ngoại Giao
  • 5 năm kinh nghiệm giảng tiếng Anh

Nội Dung Hot

KHOÁ HỌC TRỰC TUYẾN 1 KÈM 1

Khoá học trực tuyến
1 kèm 1

  • Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
  • Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
  • Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
  • Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
  • Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

Chi tiết

null

KHÓA HỌC CHO NGƯỜI ĐI LÀM

  • Học các kỹ năng trong công việc: đàm phán, thuyết trình, viết email, gọi điện,...
  • Chủ đề học liên quan trực tiếp đến các tình huống công việc thực tế
  • Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, có kinh nghiệm thực tế với tiếng Anh công sở.
  • Phương pháp học chủ đạo: Siêu phản xạ, PG (chuẩn hóa phát âm), PBL (Học qua dự án),...

Chi tiết

null

KHÓA HỌC TIẾNG ANH DOANH NGHIỆP

  • Giáo viên đạt tối thiểu 7.5+ IELTS/900+ TOEIC và có kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh công sở
  • Lộ trình học thiết kế riêng phù hợp với mục tiêu doanh nghiệp.
  • Nội dung học và các kỹ năng tiếng Anh có tính thực tế cao
  • Tổ chức lớp học thử cho công ty để trải nghiệm chất lượng đào tạo

Chi tiết


Bài viết khác