1. Sacred Peach Tree of Heavenly Wisdom.
- Sacred /ˈseɪkrɪd/ có nghĩa là linh thiêng, thiêng liêng
- Peach có nghĩa là quả đào, cây đào. Peach, chú ý âm đuôi /ch/ nhé.
- Heaven /ˈhevn/ là danh từ có nghĩa là thiên đường, và tính từ của nó sẽ là heavenly /ˈhevnli/ đến từ thiên đường, liên quan đến thiên đường. ví dụ: our heavenly Father – Chúa trời
- wisdom /ˈwɪzdəm/ thông thái trí tuệ. Chú ý âm /z/ ở giữa nhé. Wisdom
Sacred Peach Tree of Heavenly Wisdom - Cây đào tiên của sự thông thái.
2. Is that what this is?
Chúng ta có that, this là các đại từ chỉ định. Chúng được biết với nghĩa cái này, cái kia. Bên cạnh đó, that/ðæt/ và this /ðɪs/ còn có một nghĩa rất đặc biệt là chỉ điều gì đó, hoặc kinh nghiệm.
This được dùng cho kinh nghiệm, điều mới biết ví dụ: I like this music. What is it? Tôi thích loại nhạc này. Nhạc gì vậy?
Còn that được dùng cho kinh nghiệm qua lâu hoặc những điều đã biết từ trước.
Trong đoạn phim chúng ta có Is that what this is? – Nó là cái đó sao.
3. Understand có nghĩa là hiểu.
Chúng ta còn có các cách khác để diễn đạt ý này
- got it,
- I know what you mean….
- Understand /ˌʌndərˈstænd/có 3 âm tiết và trọng âm được đánh vào âm tiết thứ 3. Chú ý âm đuôi /d/ nhé.
4.You eat when you are upset.
Đây là một dạng câu có mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian. When you are upset – khi con buồn.
Các mệnh đề chỉ thời gian sẽ bắt đầy bằng các từ when, while, before, after, as, since và theo sau nó là một mệnh đề hoàn chỉnh chủ vị,
Ví dụ: She often watches TV before she goes to bed – Cô ấy thường xem TV trước khi đi ngủ
I saw her as I was in the super market. – Tôi nhìn thấy có ấy ở siêu thị
5. Upset?
Đây là dạng câu echo. Loại câu nhắc lại cả câu hoặc 1 phần câu để xác nhận thông tin. Chúng ta đã học nó trong tập 16 đó.
6. Suck /sʌk/ có nghĩa là bú, hút, ngậm,
ví dụ: She was noisly sucking up milk through a straw. Cô ấy gây ồn bằng tiếng hút sữa qua 1 cái ống hút.
Suck còn có 1 nghĩa khác đó để nói 1 cái gì đó rất tồi tệ. Đây chính là nghĩa được sử dụng trong văn cảnh
7. more… than anyone
Trong đoạn phim này chúng ta gặp một cấu trúc more… than anyone cái gì đó hơn bất cứ ai.
Ví dụ: he is more handsome than any my boyfriends. Anh ấy đẹp trai bất cứ người bạn trai nào của tôi.
This dress is nicer than anything in my cloths.
Hannah is more beautiful than anyone in “Learning English through movies with Langmaster”
8. in the history of kung fu. In the history of China. In the history of sucking! Trong lịch sử kungfu. Trong lịch sử Trung Hoa. Trong lịch sử của sự sỉ nhục!
Cụm từ này rất hay và hữu ích: in the history of và theo sau là một danh từ, chúng ta có thể dùng nó để diễn đạt ý trong lịch sử của hội họa, của công nghệ, của điện ảnh hay của tiếng Anh qua phim chẳng hạn.
In the history of Vietnam literature, in the history of morden technology, in the history of human kind…
9. turn sb into sth: Biến ai đó, cái gì thành ai đó/ cái gì.
Ví dụ: How can you turn dry words into an emotional speech?Bạn làm cách nào để những câu chữ khô như ngói thành bài diễn văn xúc động thế?
10. Is going to là cấu trúc được dùng khi chúng ta nói về kế hoạch hay dự định trong tương lai. Nó khác với will để nói về lời hứa hoặc những việc vừa phát sinh không có chuẩn bị trước hay thì hiện
Ví dụ: My bag is so heavy!
No worry! I will carry it for you. Túi của tôi nặng qua. Đừng lo, tôi sẽ mang cho bạn
11. Dragon warrior: Thần long đại hiệp. warrior /ˈwɔːriər/ có 3 âm tiết, và trọng âm rơi vào âm tiết đầu nhé. Worrior có nghĩa là anh hùng, đại hiệp, chiến binh.
12. I'm not like the Five.
Like ở đây không có nghĩa là thích đâu nha, Like ở đây là một giới từ với nghĩa giống như.
Ví dụ: She's wearing a dress like mine. – Cô ấy đang mặc một cái váy giống tôi;
I’m very like my his father but I’m not rich. Tôi rất giống bố mình, nhưng tôi chẳng giàu gì cả.
I'm not like the Five. I've got no claws, no wings, no venom. Even Mantis has those... thingies.
- claws /klɔːz/ là móng vuốt;
- wings/wɪŋz/ là cánh;
- Venom/ˈvenəm/ là nọc độc;
- Mantislà/ˈmæntɪs/ là bọ ngựa.
12. Thingy là danh từ dùng để chỉ điều mà cả người nói và người nghe đều biết, nhưng do hơi đột ngột nên người nói chưa nghĩa là nó là cái gì. Trong trường hợp này chúng ta có thể dịch nó với nghĩa “cái đó, cái như thế này”
13. Too concerned with quá bận tâm, quá quan ngại. Chú ý âm đuôi trong từ with /wɪð/ và đuôi ed của concerned/kənˈsɜːrnd/ nhé.
Ví dụ: She’s too concerned about beauty. He is too concenrn about love. They’re too concerned about money. Nice.
14. Saying /ˈseɪɪŋ/ không phải là đang nói, nó là một danh từ với nghĩa là câu nói. I like Albert Einstein’s saying – Tôi thích những câu nói của Albert Einstein.
Yesterday is history, tomorrow is a mystery, but today is a gift. That is why it is called the present.
Yesterday is history – Hôm qua đã là lịch sử
tomorrow is a mystery- ngày mai còn là bí mật
but today is a gift- nhưng hôm nay là một món quà.
That is why it is called the present- Đó là vì sao hôm nay được gọi là “present”
present cùng với today có nghĩa là hiện tại, present còn tương đương với gift có nghĩa là món quà. Các bạn sẽ gặp rất nhiều hiện tượng chơi chữ nói ẩn này trong các bộ phim