Tiếng anh giao tiếp online
Giải đề Cambridge 9, Test 2, Reading Passage 2: Venus in Transit
Mục lục [Ẩn]
Bài đọc "Venus in Transit" trong cuốn Cambridge 9 Test 2 là một trong những bài kiểm tra toàn diện nhất về kỹ năng Reading IELTS, mang tính học thuật cao. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn giải chi tiết từng câu, từ những câu hỏi True/False/Not Given hóc búa đến các dạng Matching phức tạp, giúp bạn ôn luyện Skill Reading hiệu quả và nâng cao band điểm của mình.
1. Đề thi thật IELTS Reading Venus in Transit
Venus in Transit
A
On 8 June 2004, more than half the population of the world were treated to a rare astronomical event. For over six hours, the planet Venus steadily inched its way over the surface of the Sun. This “transit` of Venus was the first since 6 December 1882. On that occasion, the American astronomer Professor Simon Newcomb led a party to South Africa to observe the event. They were based at a girls' school, where - if is alleged – the combined forces of three schoolmistresses outperformed the professionals with the accuracy of their observations.
B
For centuries, transits of Venus have drawn explorers and astronomers alike to the four corners of the globe. And you can put it all down to the extraordinary polymath Edmond Halley. In November 1677, Halley observed a transit of the innermost planet Mercury, from the desolate island of St Helena in the South Pacific. He realized that from different latitudes, the passage of the planet across the Sun's disc would appear to differ. By timing the transit from two widely-separated locations, teams of astronomers could calculate the parallax angle - the apparent difference in position of an astronomical body due to a difference in the observer's position. Calculating this angle would allow astronomers to measure what was then the ultimate goal; the distance of the Earth from the Sun. This distance is known as the 'astronomical unit or AU.
C
Halley was aware that the AU was one of the most fundamental of all astronomical measurements. Johannes Kepler, in the early 17th century, had shown that the distances of the planets from the Sun governed their orbital speeds, which were easily measurable. But no-one had found a way to calculate accurate distances to the planets from the Earth. The goal was to measure the AU; then, knowing the orbital speeds of all the other planets round the Sun, the scale of the Solar System would fall into place. However, Halley realized that Mercury was so far away that its parallax angle would be very difficult to determine. As Venus was closer to the Earth, its parallax angle would be larger and Halley worked out that by using Venus it would be possible to measure the Sun`s distance to 1 part in 500. But there was a problem: transits of Venus, unlike those of Mercury; are rare, occurring in pairs roughly eight years apart every hundred or so years. Nevertheless, he accurately predicted that Venus would cross the face of the Sun in both 1761 and 1769 - though he didn`t survive to see either.
D
Inspired by Halley's suggestion of a way to pin down the scale of the Solar System, teams of British and French astronomers set out on expeditions to places as diverse as India and Siberia. But things weren’t helped by Britain and France being at war. The person who deserves most sympathy is the French astronomer Guillaume Le Gentil.
He was thwarted by the fact that the British were besieging his observation site at Pondicherry in India. Fleeing on a French warship crossing the Indian Ocean, Le Gentil saw a wonderful transit - but the ships pitching and rolling ruled out any attempt at making accurate observations. Undaunted, he remained south of the equator, keeping himself busy by studying the islands of Mauritius and Madagascar before setting off to observe the next transit in the Philippines. Ironically after travelling nearly 50,000 kilometres, his view was clouded out at the last moment, a very dispiriting experience.
E
While the early transit timings were as precise as instruments would allow the measurements were dogged by the 'black drop' effect. When Venus begins to cross the Sun's disc, it looks smeared not circular - which makes it difficult to establish timings. This is due to diffraction of light. The second problem is that Venus exhibits a halo of light when it is seen just outside the Sun's disc. While this showed astronomers that Venus was surrounded by a thick layer of gases refracting sunlight around it, both effects made it impossible to obtain accurate timings.
F
But astronomers labored hard to analyze the results of these expeditions to observe Venus transits. Jonathan Franz Encke, Director of the Belin Observatory, finally determined a value for the AU based on all these parallax measurements: 153340,000 km. Reasonably accurate for the time, that is quite close to today's value of 149,597,870 km, determined by radar, which has now superseded transits and all other methods in accuracy. The AU is a cosmic measuring rod, and the basis of how we scale the Universe today. The parallax principle can be extended to measure the distances to the stars. If we look at a star in January - when Earth is at one point in its orbit - it will seem to be in a different position from where it appears six months later. Knowing the width of Earth`s orbit, the parallax shift lets astronomers calculate the distance.
G
June 2004’s transit of Venus was thus more of an astronomical spectacle than a scientifically important event. But such transits have paved the way for what might prove to be one of the most vital breakthroughs in the cosmos - detecting Earth-sized planets orbiting other stars.
Questions 14-17
Reading Passage 2 has seven paragraphs, A-G.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter A-G, in boxes 14-17 on your answer sheet.
14. examples of different ways in which the parallax principle has been applied
15. a description of an event which prevented a transit observation
16. a statement about potential future discoveries leading on from transit observations
17. a description of physical states connected with Venus which early astronomical instruments failed to overcome
Questions 18-21
Look at the following statements (Questions 18-21) and the list of people below
Match each statement with the correct person, A, B, C or D.
Write the correct letter A, B, C or D. in boxes 18-21 on your answer sheet.
18. He calculated the distance of the Sun from the Earth based on observations of Venus with a fair degree of accuracy.
19. He understood that the distance of the Sun from the Earth could be worked out by comparing observations of a transit.
20. He realized that the time taken by a planet to go round the Sun depends on its distance from the Sun.
21. He witnessed a Venus transit but was unable to make any calculations.
List of People
A. Edmond Halley
B. Johannes Kepler
C. Guillaume Le Gentil
D. Johann Franz Encke
Questions 22-26
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?
Write answers in boxes 22-26 on your answer sheet. write
TRUE it the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
22. Halley observed one transit of the planet Venus.
23. Le Gentil managed to observe a second Venus transit.
24. The shape of Venus appears distorted when it starts to pass in front of the Sun.
25. Early astronomers suspected that the atmosphere on Venus was toxic.
26. The parallax principle allows astronomers to work out how far away distant stars are from the Earth.
>>> Xem thêm: Những sai lầm khi luyện IELTS Reading cần tránh và cách khắc phục
2. Đáp án đề IELTS Reading Venus in Transit
|
Câu 14: F |
Câu 19: A |
Câu 24: TRUE |
|
Câu 15: D |
Câu 20: B |
Câu 25: NOT GIVEN |
|
Câu 16: G |
Câu 21: C |
Câu 26: TRUE |
|
Câu 17: E |
Câu 22: FALSE |
|
|
Câu 18: D |
Câu 23: FALSE |

>>> Xem thêm:
- Phương pháp học từ vựng IELTS hiệu quả và dễ nhớ nhất
- Top 10 sách học từ vựng IELTS hay và hiệu quả nhất cho người mới
GIẢI THÍCH CHI TIẾT
Câu 14: examples of different ways in which the parallax principle has been applied - Đáp án: F
→ Dịch: Đoạn nào chứa ví dụ về những cách khác nhau mà nguyên tắc thị sai đã được áp dụng
Thông tin liên quan: Đoạn F, The parallax principle can be extended to measure the distances to the stars.
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, nguyên tắc thị sai đã được mở rộng để đo khoảng cách đến các vì sao. Như vậy, đoạn này nêu ra thêm một cách áp dụng khác của nguyên tắc thị sai
Câu 15: a description of an event which prevented a transit observation - Đáp án: D
→ Dịch: Đoạn nào chứa thông tin miêu tả về một sự kiện đã ngăn cản việc quan sát một hành tinh ngang qua mặt trời
Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, Ironically after travelling nearly 50,000 kilometres, his view was clouded out at the last moment, a very dispiriting experience.
Phân tích: Đoạn D đang nhắc đến sự việc Le Gentil quan sát một sự di chuyển và theo như đoạn trích dẫn, sau khi vượt qua 50,000 cây số, đến phút cuối cùng, thật trớ trêu là tầm quan sát của ông đã bị đám mây che kín. Như vậy, sự kiện gây cản trở ở đây chính là mây che kín.
Câu 16. a statement about potential future discoveries leading on from transit observations - Đáp án: G
→ Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về các phát hiện trong tương lai có thể được khám phá ra từ việc quan sát các hành tinh đi ngang qua mặt trời
Thông tin liên quan: Đoạn G, câu thứ hai, But such transits have paved the way for what might prove to be one of the most vital breakthroughs in the cosmos – detecting Earth-sized planets orbiting other stars
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, những lần hành tinh đi ngang mặt trời như vậy sẽ giúp mở đường để chứng minh một trong những bước đột phá trong vũ trụ trong việc phát hiện ra các hành tinh có kích cỡ ngang trái đất quay quanh các vì sao khác.
Câu 17. a description of physical states connected with Venus which early astronomical instruments failed to overcome - Đáp án: E
→ Dịch: Đoạn nào mô tả về điều kiện vật lý liên quan đến sao Kim mà các dụng cụ thiên văn học trước kia không thể vượt qua được.
Thông tin liên quan: Đoạn E, câu đầu tiên, While the early transit timings were as precise as instruments would allow, the measurements were dogged by the ‘black drop’ effect.
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, trong khi các biện pháp đo đạc chỉ đạt đến mức chính xác mà các dụng cụ ngày ấy cho phép thì các cách đo bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng giọt đen ⇒ Đó chính là điều kiện vật lý được nhắc đến.
Câu 18. He calculated the distance of the Sun from the Earth based on observations of Venus with a fair degree of accuracy - Đáp án D - Johann Franz Encke
→ Dịch: Ông đã tính toán khoảng cách đến Mặt trời từ Trái đất dựa trên việc quan sát sao Kim với mức độ tương đối chính xác.
Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ hai và thứ ba, Jonathan Franz Encke, Director of the Belin Observatory, finally determined a value for the AU based on all these parallax measurements: 153,340,000 km. Reasonably accurate for the time, that is quite close to today’s value of 149,597,870 km, determined by radar, which has now superseded transits and all other methods in accuracy
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Jonathan Franz Encke đã xác định được giá trị AU (theo như đoạn B, đây chính là khoảng cách từ mặt trời đến trái đất) là 153,340,000 km, và giá trị này khá gần với ngày nay mà người ta tính toán được.
Câu 19. He understood that the distance of the Sun from the Earth could be worked out by comparing observations of a transit. - Đáp án A - Edmond Halley
→ Dịch: Ông hiểu rằng khoảng cách đến Mặt trời từ Trái Đất có thể được tìm ra bằng cách so sánh các quan sát của một thời gian dịch chuyển.
Thông tin liên quan: Đoạn B, By timing the transit from two widely-separated locations, teams of astronomers could calculate the parallax angle – the apparent difference in position of an astronomical body due to a difference in the observer’s position. Calculating this angle would allow astronomers to measure what was then the ultimate goal: the distance of the Earth from the Sun.
Phân tích: Trong đoạn B, Edmond Halley nhận thấy rằng nếu các nhà thiên văn học đo đạc thời điểm hiện tượng Sao Kim đi qua Mặt Trời (transit) từ hai vị trí quan sát khác nhau và cách xa nhau, họ có thể tính được “góc thị sai” – tức là độ chênh lệch biểu kiến trong vị trí của một thiên thể khi nhìn từ hai điểm khác nhau. Việc xác định chính xác góc này sẽ giúp họ suy ra được khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời — mục tiêu tối thượng của các nhà thiên văn thời bấy giờ.
→ Do đó, câu này nói về Edmond Halley và ý tưởng của ông về cách xác định khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời bằng phương pháp so sánh các quan sát hiện tượng transit.
Câu 20. He realized that the time taken by a planet to go round the Sun depends on its distance from the Sun - Đáp án B - Johannes Kepler
→ Dịch: Ông nhận ra rằng thời gian mà một hành tinh đi xung quanh mặt trời phụ thuộc vào khoảng cách của nó đến mặt trời.
Thông tin liên quan: Đoạn C, Johannes Kepler, in the early 17th century, had shown that the distances of the planets from the Sun governed their orbital speeds, which were easily measurable.
Phân tích: Trong đoạn C, Johannes Kepler vào đầu thế kỷ 17 đã chứng minh rằng khoảng cách giữa các hành tinh và Mặt Trời có mối liên hệ trực tiếp với tốc độ mà chúng di chuyển trên quỹ đạo của mình. Nói cách khác, hành tinh càng xa Mặt Trời thì chu kỳ quay quanh Mặt Trời của nó càng dài và tốc độ di chuyển càng chậm.
→ Vì vậy, câu này nói về phát hiện của Johannes Kepler, người đã xác lập mối quan hệ giữa thời gian quay quanh Mặt Trời và khoảng cách đến Mặt Trời.
Câu 21. He witnessed a Venus transit but was unable to make any calculations - Đáp án C - Guillaume Le Gentil
→ Dịch: Ông đã trông thấy một lần đi ngang mặt trời của sao Kim nhưng không thể đưa ra bất kỳ một sự tính toán nào.
Thông tin liên quan: Đoạn D, Fleeing on a French warship crossing the Indian Ocean, Le Gentil saw a wonderful transit – but the ship’s pitching and rolling ruled out any attempt at making accurate observations
Phân tích: Trong đoạn D, Guillaume Le Gentil đã có cơ hội quan sát hiện tượng Sao Kim đi qua Mặt Trời khi ông đang ở trên một con tàu chiến của Pháp giữa Ấn Độ Dương. Mặc dù ông chứng kiến trọn vẹn hiện tượng thiên văn hiếm có này, nhưng điều kiện thời tiết và sự rung lắc dữ dội của con tàu đã khiến ông không thể thực hiện bất kỳ phép đo hay tính toán chính xác nào.
→ Vì vậy, câu này nói về Guillaume Le Gentil, người quan sát được hiện tượng transit của Sao Kim nhưng không thể tiến hành các phép đo khoa học cần thiết.
Câu 22. Halley observed one transit of the planet Venus - Đáp án: False
→ Dịch: Halley đã quan sát được một lần đi ngang mặt trời của sao Kim
Phân tích: Câu hỏi này dễ gây nhầm lẫn vì Edmond Halley được nhắc đến ở cả đoạn B và C. Nhiều người có thể vội vàng nghĩ rằng ông đã từng quan sát Sao Kim đi ngang qua Mặt Trời. Tuy nhiên, theo đoạn C, Halley chỉ dự đoán chính xác rằng hiện tượng Sao Kim quá cảnh Mặt Trời sẽ xảy ra vào các năm 1761 và 1769, nhưng ông đã qua đời trước khi hai sự kiện này diễn ra, nên hoàn toàn không trực tiếp chứng kiến chúng.
Ngoài ra, đoạn B có đề cập đến việc Halley quan sát một hiện tượng quá cảnh, nhưng đó là Sao Thủy (Mercury), chứ không phải Sao Kim (Venus).
→ Vì vậy, thông tin trong câu hỏi mâu thuẫn với bài đọc ⇒ Đáp án: False.
Câu 23. Le Gentil managed to observe a second Venus transit - Đáp án: False
→ Dịch: Le Gentil đã quan sát được lần di chuyển ngang mặt trời thứ hai của sao Kim
Phân tích: Trong đoạn D, tác giả kể rằng Guillaume Le Gentil đã dành nhiều năm di chuyển và chuẩn bị để quan sát hiện tượng Sao Kim đi ngang qua Mặt Trời lần thứ hai. Tuy nhiên, dù đã vượt quãng đường gần 50.000 km, khi thời khắc quan trọng đến, bầu trời lại bị mây che phủ hoàn toàn, khiến ông không thể quan sát được gì. Điều này trái ngược hoàn toàn với thông tin trong câu hỏi, vì ông không hề thành công trong lần quan sát thứ hai => Đáp án: False.
Câu 24. The shape of Venus appears distorted when it starts to pass in front of the Sun - Đáp án: True
→ Dịch: Hình dạng của sao Kim bị méo mó khi nó bắt đầu đi ngang qua mặt trời
Phân tích: Theo đoạn E, khi Sao Kim bắt đầu di chuyển qua đĩa Mặt Trời, hình ảnh của nó không còn tròn đều mà trở nên nhòe và méo dạng, khiến cho việc xác định chính xác thời điểm quan sát trở nên khó khăn hơn. Thông tin này hoàn toàn trùng khớp với nội dung câu hỏi, rằng hình dạng của Sao Kim bị biến dạng khi nó khởi đầu quá trình đi ngang qua Mặt Trời.
Câu 25. Early astronomers suspected that the atmosphere on Venus was toxic - Đáp án: Not Given
→ Dịch: Những nhà thiên văn học trước kia nghi ngờ rằng tầng khí quyển trên sao Kim bị nhiễm độc
Phân tích: Trong bài không có thông tin nào nói về tầng khí quyển trên sao Kim bị nhiễm độc.
Câu 26. The parallax principle allows astronomers to work out how far away distant stars are from the Earth - Đáp án: True
→ Dịch: Nguyên tắc thị sai cho phép các nhà thiên văn học tìm ra các ngôi sao cách xa trái đất như thế nào.
Thông tin liên quan: Đoạn F, The parallax principle can be extended to measure the distances to the stars.
Phân tích: Theo như đoạn trích, nguyên tắc thị sai có thể được mở rộng để đo khoảng cách đến các vì sao ⇒ Hoàn toàn thống nhất với câu hỏi
>> Xem thêm:
- Giải đề IELTS Reading: Katherine Mansfield [Full answers]
- Giải đề IELTS Reading: The importance of law [Full answers]
3. Từ vựng quan trọng trong bài IELTS Reading Venus in Transit
- transit (n) – sự đi ngang qua (thiên thể đi qua mặt của thiên thể khác)
- astronomer (n) – nhà thiên văn học
- parallax angle (n) – góc thị sai (góc chênh lệch vị trí nhìn thấy vật thể từ hai điểm khác nhau)
- calculate (v) – tính toán
- distance (n) – khoảng cách
- orbit (n) – quỹ đạo
- orbital speed (n) – vận tốc quỹ đạo
- predict (v) – dự đoán
- observation (n) – sự quan sát
- accurate (adj) – chính xác
- measure (v) – đo lường
- phenomenon (n) – hiện tượng
- disc (n) – đĩa
- smeared (adj) – bị nhòe, méo dạng
- dispiriting (adj) – gây nản lòng, thất vọng
- survive (v) – sống sót, còn sống để chứng kiến
- ultimate goal (n) – mục tiêu tối thượng
- measure the distance (phr) – đo khoảng cách
- flee (v) – chạy trốn
- warship (n) – tàu chiến
- pitching and rolling (phr) – chao đảo, rung lắc (của tàu trên biển)
- accurate observation (n) – quan sát chính xác
- ironically (adv) – trớ trêu thay
- timing (n) – thời điểm, canh thời gian
- smear (v) – làm nhòe, làm mờ
- circular (adj) – hình tròn
- establish (v) – xác định
- visible (adj) – có thể nhìn thấy
- event (n) – sự kiện
- measurement (n) – phép đo
- calculate the parallax (phr) – tính góc thị sai
- apparent (adj) – rõ ràng, biểu kiến
- observer (n) – người quan sát
>> Xem thêm: [TỔNG HỢP] TỪ VỰNG IELTS READING THEO CHỦ ĐỀ THƯỜNG GẶP
4. Khóa IELTS online tại Langmaster - Chinh phục band điểm IELTS Reading
Trong 4 kỹ năng của bài thi IELTS, Reading luôn được xem là phần thi khó nhằn với nhiều thí sinh. Không chỉ yêu cầu vốn từ vựng học thuật phong phú, phần thi này còn đòi hỏi tư duy phân tích nhanh, kỹ năng đọc hiểu sâu và khả năng xử lý thông tin trong thời gian giới hạn. Mỗi dạng bài đều có cách tiếp cận và chiến lược riêng, nếu không được rèn luyện bài bản, thí sinh rất dễ đánh mất điểm ở những câu hỏi tưởng chừng đơn giản.
Để làm chủ kỹ năng Reading và chạm tới mức điểm mong muốn, bạn cần một lộ trình học rõ ràng, phương pháp luyện tập có định hướng và sự hướng dẫn sát sao từ giảng viên. Đây cũng chính là lý do ngày càng nhiều học viên lựa chọn khóa học IELTS online tại Langmaster – nơi mang đến trải nghiệm học tập cá nhân hóa, giáo trình chuẩn đề thi thật và đội ngũ giảng viên luôn đồng hành, phân tích, phản hồi chi tiết từng bài làm.
- Sĩ số lớp nhỏ (7–10 học viên): Mỗi học viên được quan tâm kỹ lưỡng, có nhiều cơ hội tương tác và nhận sửa bài chi tiết.
- Lộ trình học cá nhân hóa: Được thiết kế dựa trên trình độ và mục tiêu riêng, kèm theo báo cáo tiến độ hàng tháng để đảm bảo học tập hiệu quả.
- Đội ngũ giảng viên 7.5+ IELTS: Theo sát từng học viên, chữa bài nhanh trong vòng 24h và hướng dẫn cách cải thiện chi tiết.
- Thi thử định kỳ chuẩn format thật: Giúp làm quen áp lực phòng thi và nhận biết điểm mạnh – điểm yếu để điều chỉnh kịp thời.
- Cam kết đầu ra – học lại miễn phí: Đảm bảo học viên yên tâm, nỗ lực được đền đáp xứng đáng.
- Hình thức học online linh hoạt: Lịch học dễ sắp xếp, có bản ghi bài và buổi coaching 1-1 cùng chuyên gia.
- Hệ sinh thái học tập toàn diện: Bao gồm tài liệu cập nhật, bài tập trực tuyến, cộng đồng học viên và sự đồng hành của cố vấn học tập.
Đặc biệt: Học viên được HỌC THỬ MIỄN PHÍ trước khi đăng ký chính thức. Đây là cơ hội để bạn trải nghiệm phương pháp giảng dạy và thấy rõ sự khác biệt ngay từ buổi đầu.
KẾT LUẬN: Như vậy, Langmaster đã vừa cùng bạn phân tích và giải chi tiết đề IELTS Reading Cambridge 16 Test 1 về chủ đề The Future of Work. Bài viết đã chỉ rõ các kỹ năng cần thiết để tìm thông tin, nhận biết từ khóa và áp dụng chiến lược đọc hiểu hiệu quả. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi làm bài và cải thiện điểm số Reading IELTS. Chúc bạn học tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi IELTS sắp tới!
Nội Dung Hot
KHÓA TIẾNG ANH GIAO TIẾP 1 KÈM 1
- Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
- Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
- Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
- Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
- Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

KHÓA HỌC IELTS ONLINE
- Sĩ số lớp nhỏ (7-10 học viên), đảm bảo học viên được quan tâm đồng đều, sát sao.
- Giáo viên 7.5+ IELTS, chấm chữa bài trong vòng 24h.
- Lộ trình cá nhân hóa, coaching 1-1 cùng chuyên gia.
- Thi thử chuẩn thi thật, phân tích điểm mạnh - yếu rõ ràng.
- Cam kết đầu ra, học lại miễn phí.

KHÓA TIẾNG ANH TRẺ EM
- Giáo trình Cambridge kết hợp với Sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT hiện hành
- 100% giáo viên đạt chứng chỉ quốc tế IELTS 7.0+/TOEIC 900+
- X3 hiệu quả với các Phương pháp giảng dạy hiện đại
- Lộ trình học cá nhân hóa, con được quan tâm sát sao và phát triển toàn diện 4 kỹ năng


