IELTS Online
Giải đề IELTS Listening Cambridge 8 Test 1: Transcript & Answer
Mục lục [Ẩn]
- 1. Đề bài IELTS Listening Cambridge 8 Test 1
- 1.1. Section 1: Summer music festival booking form
- 1.2. Section 2: The dinosaur museum
- 1.3. Section 3: Field trip proposal
- 1.4. Section 4: Geography
- 2. Transcript IELTS Listening Cambridge 8 test 1
- 2.1. Transcript Section 1
- 2.2. Transcript Section 2
- 2.3. Transcript Section 3
- 2.4. Transcript Section 4
- 3. Đáp án IELTS Listening Cam 8 test 1
- 4. Khoá học IELTS Online tại Langmaster
Cambridge 8 Test 1 là một trong những đề IELTS Listening quen thuộc mà hầu hết thí sinh đều từng luyện qua. Tuy nhiên, không ít người vẫn mất điểm vì nghe thiếu chiến lược, bỏ lỡ bẫy thông tin hoặc xác định sai dạng câu hỏi. Trong bài viết này, Langmaster sẽ cung cấp đáp án đầy đủ và transcript chi tiết, giúp bạn hiểu rõ cách ra đề và cải thiện kỹ năng Listening một cách hiệu quả.
1. Đề bài IELTS Listening Cambridge 8 Test 1
1.1. Section 1: Summer music festival booking form
Questions 1-2
Choose the correct letter, A, B or C.
(Example) In the library George found
A. a book.
B. a brochure.
C. a newspaper.
1. In the lobby of the library George saw
A. a group playing music.
B. a display of instruments.
C. a video about the festival.
2. George wants to sit at the back so they can
A. see well.
B. hear clearly.
C. pay less.
Questions 3-10
Complete the form below. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
|
NAME: George O’Neill ADDRESS: 3 ………………….., Westsea POSTCODE: 4 ………………. TELEPHONE: 5 ………………….
|
||||||||||||||||||||||||

Nguồn: Internet
>> Xem thêm: IELTS Listening Part 1: Dạng bài thường gặp và cách ôn luyện
1.2. Section 2: The dinosaur museum
Questions 11-15
Complete the sentences below. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
The Dinosaur Museum
11. The museum closes at ………………. p.m. on Mondays.
12. The museum is not open on ……………….
13. School groups are met by tour guides in the ………………….
14. The whole visit takes 90 minutes, including ………………… minutes for the guided tour.
15. There are ………………. behind the museum where students can have lunch.
Questions 16-18
Choose THREE letters, A-G. Which THREE things can students have with them in the museum?
A. food
B. water
C. cameras
D. books
E. bags
F. pens
G. worksheets
Questions 19-20
Choose TWO letters, A-E. Which TWO activities can students do after the tour at present?
A. build model dinosaurs
B. watch films
C. draw dinosaurs
D. find dinosaur eggs
E. play computer games
>> Xem thêm: Hướng dẫn cách làm IELTS Listening Part 2 chuẩn nhất
1.3. Section 3: Field trip proposal

Nguồn: Internet
Questions 21–24
Choose the correct letter, A, B or C.
21. The tutor thinks that Sandra’s proposal
A. should be re-ordered in some parts.
B. needs a content page.
C. ought to include more information.
22. The proposal would be easier to follow if Sandra
A. inserted subheadings.
B. used more paragraphs.
C. shortened her sentences.
23. What was the problem with the formatting on Sandra’s proposal?
A. Separate points were not clearly identified.
B. The headings were not always clear.
C. Page numbering was not used in an appropriate way.
24. Sandra became interested in visiting the Navajo National Park through
A. articles she read.
B. movies she saw as a child.
C. photographs she found on the internet.
Questions 25-27
Choose THREE letters, A-G. Which THREE topics does Sandra agree to include in the proposal?
A. climate change
B. field trip activities
C. geographical features
D. impact of tourism
E. myths and legends
F. plant and animal life
G. social history
Questions 28-30
Complete the sentences below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
28. The tribal park covers ……………. hectares.
29. Sandra suggests that they share the ………………. for transport.
30. She says they could also explore the local ……………….
>> Xem thêm: IELTS Listening Part 3: Các dạng bài và cách làm hiệu quả
1.4. Section 4: Geography
Questions 31-40
Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.
Geography
Studying geography helps us to understand:
-
the effects of different processes on the 31 …………… of the Earth
-
the dynamic between 32 ……………………. and population
Two main branches of study:
-
physical features
-
human lifestyles and their 33 ……………..
Specific study areas: biophysical, topographic, political, social, economic, historical and 34 ……………. geography, and also cartography
Key point: geography helps us to understand our surroundings and the associated 35…………….
What do geographers do?
-
find data – e.g. conduct censuses, collect information in the form of 36 …………….. using computer and satellite technology
-
analyse data – identify 37 ………………., e.g. cause and effect
-
publish findings in form of:
a) maps
– easy to carry
– can show physical features of large and small areas
– BUT a two-dimensional map will always have some 38 ……………
b) aerial photos
– can show vegetation problems, 39 ………….. density, ocean floor etc.
c) Landsat pictures sent to receiving stations – used for monitoring 40 ……………. conditions etc.

Nguồn: Internet
>> Xem thêm: IELTS Listening Part 4: Hướng dẫn cách làm kèm bài Practice
2. Transcript IELTS Listening Cambridge 8 test 1
2.1. Transcript Section 1
Nina: Hi, George! Glad you’re back. Loads of people have phoned you. (Chào George! Mừng cậu quay lại. Rất nhiều người đã gọi điện tìm cậu đấy.)
George: Really? (Thật sao?)
Nina: I felt just like your secretary! (Tớ cứ như thư ký riêng của cậu vậy!)
George: Sorry! I went into the library this afternoon to have a look at a newspaper and I came across something really interesting. (Xin lỗi nhé! Chiều nay tớ vào thư viện xem báo và tình cờ bắt gặp một thứ rất thú vị.)
Nina: What? A book? (Gì cơ? Một cuốn sách à?)
George: No, a brochure from a summer festival – mainly Spanish music. Look, I’ve got it here. (Không, là một tờ rơi về lễ hội mùa hè – chủ yếu là âm nhạc Tây Ban Nha. Nhìn này, tớ mang theo đây.)
Nina: Spanish music? I really love the guitar. Let’s have a look. So what’s this group ‘Guitarrini’? (Nhạc Tây Ban Nha à? Tớ rất thích đàn guitar. Để xem nào. Thế nhóm “Guitarrini” này là ai vậy?)
George: They’re really good. They had a video with all the highlights of the festival at a stand in the lobby to the library, so I heard them [Q1]. They play fantastic instruments – drums and flutes and old kinds of guitars. I’ve never heard anything like it before. (Họ hay lắm. Ở sảnh thư viện có một quầy chiếu video tổng hợp những tiết mục nổi bật của lễ hội nên tớ đã nghe thử họ rồi. Họ chơi những nhạc cụ tuyệt vời – trống, sáo và cả những loại guitar cổ. Tớ chưa từng nghe thứ gì giống vậy trước đây.)
Nina: Sounds great. (Nghe hấp dẫn thật.)
George: Okay. Shall we go then? Spoil ourselves? (Thế nhé, mình đi xem chứ? Tự thưởng cho bản thân một buổi đi chơi đi.)
Nina: Yes, let’s. (Ừ, đi thôi.)
George: The only problem is there aren’t any cheap seats… it’s all one price. (Chỉ có một vấn đề là không có vé giá rẻ… tất cả đều cùng một mức giá.)
Nina: Well, in that case, we could sit right at the front – we’d have a really good view. (Vậy thì mình ngồi hẳn phía trước đi – nhìn sẽ rõ lắm.)
George: Yeah, though I think that if you sit at the back you can actually hear the whole thing better [Q2]. (Ừ, nhưng tớ nghĩ nếu ngồi phía sau thì lại nghe toàn bộ chương trình tốt hơn.)
Nina: Yes. Anyway, we can decide when we get there. (Ừ. Dù sao thì đến nơi rồi quyết cũng được.)
Nina: So will you fill in the form or shall I? (Vậy cậu điền đơn hay để tớ điền?)
George: I’ll do it. Name: George O’Neill. Address: 48 North Avenue [Q3], Westsea. Do you remember our new postcode? Still can’t remember it. (Để tớ điền. Tên: George O’Neill. Địa chỉ: số 48 đường North Avenue, Westsea. Cậu có nhớ mã bưu điện mới không? Tớ vẫn không nhớ nổi.)
Nina: Just a minute – I’ve got it written down here. WS6 2YH [Q4]. Do you need the phone too? (Chờ chút – tớ có ghi lại đây rồi. WS6 2YH. Cậu có cần số điện thoại không?)
George: Please. I’m really bad at numbers. (Có, nhờ cậu điền giúp. Tớ rất kém nhớ mấy con số.)
Nina: 01674 553242 [Q5]. So, let’s book two tickets for Guitarrini. (01674 553242. Vậy mình đặt hai vé xem Guitarrini nhé.)
George: Okay. If you’re sure £7.50 each is all right. How do you feel about the singer? (Được thôi, nếu cậu thấy 7 bảng 50 một vé là ổn. Còn ca sĩ thì cậu thấy sao?)
Nina: I haven’t quite decided. But I’ve noticed something on the booking form that might just persuade me! (Tớ vẫn chưa quyết định. Nhưng tớ thấy trên đơn đặt vé có một điều có thể khiến tớ đổi ý đấy!)
George: What’s that then? Bl(Điều gì vậy?)
Nina: Free refreshments! (Đồ uống miễn phí!)
George: Really? (Thật à?)
Nina: Yes, look here. Sunday 17th of June. Singer, ticket £6.00 includes drinks in the garden [Q6]. (Ừ, nhìn này. Chủ nhật ngày 17 tháng 6. Buổi biểu diễn của ca sĩ, vé 6 bảng đã bao gồm đồ uống trong khu vườn.)
George: Sounds like a bargain to me! (Nghe đúng là quá hời!)
Nina: Yes, let’s book two tickets for that. So, what else? I’m feeling quite keen now! How about the pianist on the 22nd of June? [Q7] (Ừ, vậy đặt hai vé nhé. Còn gì nữa không? Giờ tớ thấy hào hứng lắm rồi! Nghệ sĩ piano vào ngày 22 tháng 6 thì sao?)
George: Anna Ventura? I’ve just remembered that’s my evening class night. (Anna Ventura à? Tớ vừa nhớ ra hôm đó tớ có lớp học buổi tối.)
Nina: That’s okay. I’ll just have to go on my own – but we can go to the Spanish dance and guitar concert together, can’t we? (Không sao. Tớ đi một mình cũng được – nhưng mình có thể cùng nhau xem buổi hòa nhạc guitar và khiêu vũ Tây Ban Nha chứ?)
George: Yes – I’m sure Tom and Kieran would enjoy that too. Good heavens – £10.50 a ticket! [Q8] I can see we’re going to have to go without food for the rest of the week – we’ll need to book four [Q9]! (Được chứ – tớ chắc Tom và Kieran cũng sẽ thích. Trời ơi – 10 bảng 50 một vé! Chắc cả tuần này bọn mình phải nhịn ăn mất – vì phải đặt tới bốn vé!)
Nina: Wish we were students – look! Children, Students and Senior Citizens get a 50% discount on everything [Q10]. (Ước gì mình còn là sinh viên – nhìn này! Trẻ em, sinh viên và người cao tuổi được giảm giá 50% cho tất cả các vé.)
George: If only! (Tiếc nhỉ)
>> Xem thêm: Giải đề IELTS Reading Cam 16 Test 1: Why we need to protect polar bears
2.2. Transcript Section 2
Hello, and thank you for asking me to your teachers’ meeting to talk about the Dinosaur Museum and to tell you a bit about what you can do with your students there. (Xin chào, và cảm ơn các thầy cô đã mời tôi đến buổi họp giáo viên để nói về Bảo tàng Khủng long cũng như chia sẻ một chút về những hoạt động mà thầy cô có thể tổ chức cho học sinh tại đây.)
Well, let me give you some of the basic information first. In regard to opening hours, we’re open every day of the week from 9.00 am to 8.00 pm except on Mondays when we close at 1.30 pm [Q11]. And, in fact, the only day in the year when we’re closed is on the 25th of December [Q12]. You can book a guided tour for your school group any time that we’re open. (Trước tiên, tôi xin cung cấp một vài thông tin cơ bản. Về giờ mở cửa, bảo tàng mở cửa tất cả các ngày trong tuần từ 9 giờ sáng đến 8 giờ tối, ngoại trừ thứ Hai khi chúng tôi đóng cửa lúc 1 giờ 30 chiều. Thực tế, ngày duy nhất trong năm mà bảo tàng đóng cửa là ngày 25 tháng 12. Thầy cô có thể đặt tour có hướng dẫn cho đoàn trường vào bất kỳ thời điểm nào trong giờ mở cửa.)
If you bring a school group to the museum, when you arrive we ask you to remain with your group in the car park. One or more of the tour guides will welcome you there [Q13] and brief you about what the tour will be about. We do this there because our entrance is quite small and we really haven’t got much room for briefing groups in the exhibition area. (Nếu thầy cô đưa một đoàn học sinh đến bảo tàng, khi tới nơi chúng tôi đề nghị cả đoàn ở lại khu vực bãi đỗ xe. Một hoặc một vài hướng dẫn viên sẽ đón tiếp và giới thiệu khái quát về nội dung chuyến tham quan. Chúng tôi làm điều này vì lối vào bảo tàng khá nhỏ và khu trưng bày không có đủ không gian để phổ biến thông tin cho các đoàn.)
As far as the amount of time you’ll need goes, if you bring a school group you should plan on allowing a minimum of 90 minutes for the visit. This allows 15 minutes to get on and off the coach, 45 minutes for the guided tour, and 30 minutes for after-tour activities [Q14]. (Về thời lượng tham quan, nếu đi theo đoàn trường học, thầy cô nên dự trù tối thiểu 90 phút cho chuyến đi. Thời gian này bao gồm 15 phút lên xuống xe, 45 phút cho tour có hướng dẫn và 30 phút cho các hoạt động sau chuyến tham quan.)
If you’re going to have lunch at the museum you will, of course, have to allow more time. There are two cafés in the museum, with seating for 80 people. If you want to eat there you’ll need to reserve some seating, as they can get quite crowded at lunchtime. Then outside the museum at the back, there are tables, and students can bring their own lunch and eat it there [Q15] in the open air. (Nếu thầy cô dự định ăn trưa tại bảo tàng thì tất nhiên sẽ cần thêm thời gian. Trong bảo tàng có hai quán cà phê với tổng số chỗ ngồi cho 80 người. Nếu muốn ăn tại đó, thầy cô cần đặt chỗ trước vì vào giờ ăn trưa thường khá đông. Ngoài ra, phía sau bảo tàng có các bàn ăn ngoài trời và học sinh có thể mang đồ ăn trưa từ nhà và dùng bữa tại đó.)
When the students come into the museum foyer we ask them to check in their backpacks with their books, lunch boxes, etc, at the cloakroom before they enter the museum proper. I’m afraid in the past we have had a few things gone missing after school visits so this is a strict rule. Also, some of the exhibits are fragile and we don’t want them to be accidentally knocked. But we do provide school students with handouts with questions and quizzes on them [Q16–18]. There’s so much that students can learn in the museum and it’s fun for them to have something to do. Of course, they’ll need to bring something to write with for these [Q16–18]. We do allow students to take photographs [Q16–18]. For students who are doing projects, it’s useful to make some kind of visual record of what they see that they can add to their reports. And finally, they should not bring anything to eat into the museum, or drinks of any kind. (Khi học sinh vào sảnh bảo tàng, chúng tôi yêu cầu các em gửi ba lô, sách vở, hộp cơm… tại phòng gửi đồ trước khi vào khu trưng bày chính. Trước đây đã từng xảy ra một vài trường hợp thất lạc đồ sau các chuyến tham quan của trường học, vì vậy đây là một quy định nghiêm ngặt. Ngoài ra, một số hiện vật khá dễ vỡ và chúng tôi không muốn chúng bị va chạm ngoài ý muốn. Tuy nhiên, chúng tôi có phát cho học sinh các phiếu bài tập gồm câu hỏi và câu đố. Bảo tàng mang lại rất nhiều kiến thức và việc có hoạt động đi kèm sẽ khiến học sinh hứng thú hơn. Tất nhiên, các em cần mang theo bút để làm bài. Chúng tôi cũng cho phép học sinh chụp ảnh. Đối với những học sinh đang làm dự án, việc ghi lại hình ảnh trực quan sẽ rất hữu ích để bổ sung vào bài báo cáo. Và cuối cùng, học sinh không được mang đồ ăn hay bất kỳ loại đồ uống nào vào trong bảo tàng.)
There are also a few things the students can do after the tour. In the theatre on the ground floor, there are continuous screenings of short documentaries about dinosaurs which they can see at any time [Q19 & 20]. We used to have an activity room with more interactive things like making models of dinosaurs and drawing and painting pictures, even hunting for dinosaur eggs, but unfortunately, the room was damaged in a bad storm recently when water came in the roof, so that’s closed at the moment. But we do have an IT centre where students have access to CD ROMs with a range of dinosaur games [Q19 & 20]. These games are a lot of fun, but they also teach the students about the lives of dinosaurs, how they found food, protected their habitat, survived threats, that kind of thing. (Sau chuyến tham quan, học sinh vẫn có thể tham gia một số hoạt động khác. Tại rạp chiếu phim ở tầng trệt, các phim tài liệu ngắn về khủng long được chiếu liên tục và học sinh có thể xem vào bất cứ lúc nào. Trước đây, chúng tôi có một phòng hoạt động với nhiều trải nghiệm tương tác như làm mô hình khủng long, vẽ tranh, thậm chí là “săn” trứng khủng long, nhưng đáng tiếc là phòng này đã bị hư hại trong một cơn bão lớn gần đây khi nước tràn qua mái nhà nên hiện đang đóng cửa. Tuy nhiên, chúng tôi có một trung tâm CNTT, nơi học sinh có thể sử dụng các đĩa CD-ROM với nhiều trò chơi về khủng long. Những trò chơi này không chỉ thú vị mà còn giúp học sinh hiểu thêm về cuộc sống của khủng long, cách chúng tìm kiếm thức ăn, bảo vệ môi trường sống và đối mặt với các mối đe dọa.)
And… I think that’s all I have to tell you. Please feel free to ask any questions if you would like to know anything else … (Và… tôi nghĩ đó là tất cả những gì tôi muốn chia sẻ. Xin cứ thoải mái đặt câu hỏi nếu thầy cô muốn biết thêm điều gì.)
>> Xem thêm: Giải đề IELTS Listening Cam 12 Test 1: Family Excursions
2.3. Transcript Section 3
Tutor: Right, Sandra. You wanted to see me to get some feedback on your group’s proposal. The one you’re submitting for the Geography Society field trip competition. I’ve had a look through your proposal and I think it’s a really good choice. In fact, I only have a few things to say about it, but even in an outline document like this you really have to be careful to avoid typos and problems with layout in the proposal and even in the contents page. So read it through carefully before submitting it, okay? (Được rồi, Sandra. Em muốn gặp tôi để nhận phản hồi về bản đề xuất của nhóm em – bản mà các em sẽ nộp cho cuộc thi chuyến đi thực địa của Hiệp hội Địa lý. Tôi đã xem qua đề xuất này và tôi nghĩ đây là một lựa chọn rất tốt. Thực ra, tôi chỉ có một vài góp ý, nhưng ngay cả với một bản đề cương như thế này, các em cũng cần hết sức cẩn thận để tránh lỗi chính tả và các vấn đề về bố cục, kể cả ở trang mục lục. Vì vậy, hãy đọc và rà soát thật kỹ trước khi nộp nhé.)
Sandra: Will do. (Vâng, em sẽ làm ạ.)
Tutor: And I’ve made a few notes on the proposal about things which could have been better sequenced [Q21]. (Và tôi cũng đã ghi chú một vài điểm trong bản đề xuất về những nội dung có thể sắp xếp lại theo trình tự hợp lý hơn.)
Sandra: Okay. (Vâng ạ.)
Tutor: As for the writing itself, I’ve annotated the proposal as and where I thought it could be improved. Generally speaking, I feel you’ve often used complex structures and long sentences for the sake of it, and as a consequence, although your paragraphing and inclusion of subheadings help, it’s quite hard to follow your train of thought at times. So cut them down a bit, can you? [Q22] (Về phần cách viết, tôi đã chú thích trực tiếp vào những chỗ mà tôi cho là có thể cải thiện. Nhìn chung, tôi thấy các em khá thường xuyên dùng những cấu trúc phức tạp và câu dài một cách không cần thiết, và vì vậy – mặc dù việc chia đoạn và thêm các tiêu đề phụ có giúp ích – đôi lúc vẫn khá khó để theo kịp mạch lập luận của các em. Vì thế, các em nên rút gọn lại một chút, được không?)
Sandra: Really? (Thật vậy ạ?)
Tutor: Yes. And don’t forget simple formatting like numbering. ( Đúng vậy. Và đừng quên những yếu tố định dạng đơn giản như việc đánh số.)
Sandra: Didn’t I use page numbers? (Bọn em không dùng số trang sao ạ?)
Tutor: I didn’t mean that. Look, you’ve remembered to include headers and footers, which is good, but listing ideas clearly is important [Q23]. Number them or use bullet points, which is even clearer. Then you’ll focus the reader on your main points. I thought your suggestion to go to the Navajo Tribal Park was a very good idea. (Tôi không có ý nói đến số trang. Nhìn này, các em đã nhớ thêm tiêu đề đầu trang và chân trang, điều đó rất tốt, nhưng việc liệt kê các ý tưởng một cách rõ ràng là rất quan trọng. Hãy đánh số hoặc dùng gạch đầu dòng, như vậy còn rõ ràng hơn nữa. Cách làm này sẽ giúp người đọc tập trung vào những ý chính. Tôi nghĩ đề xuất đi Công viên bộ lạc Navajo của em là một ý tưởng rất hay.)
Sandra: I’ve always wanted to go there. My father was a great fan of cowboy films and the Wild West so I was subjected to seeing all the epics, many of which were shot there. As a consequence [Q24], it feels very familiar to me and it’s awesome both geographically and visually, so it’s somewhere I’ve always wanted to visit [Q24]. The subsequent research I did and the online photographs made me even keener. (Em luôn muốn đến nơi đó. Bố em là một người rất hâm mộ phim cao bồi và miền Viễn Tây, nên em buộc phải xem rất nhiều bộ phim sử thi, trong đó có nhiều phim được quay tại đây. Vì vậy, nơi này mang lại cho em cảm giác rất quen thuộc và vô cùng ấn tượng cả về mặt địa lý lẫn thị giác, nên đó là điểm đến mà tôi luôn ao ước được ghé thăm. Những nghiên cứu sau đó và các bức ảnh trên mạng càng khiến em háo hức hơn.)
Tutor: Interesting. Right, let’s look at the content of your proposal now. (Thú vị đấy. Rồi, bây giờ chúng ta hãy xem nội dung bản đề xuất của em.)
Sandra: Did you find it comprehensive enough? (Thầy thấy nó đã đủ toàn diện chưa ạ?)
Tutor: Well, yes and no. You’ve listed several different topics on your contents page, but I’m not sure they’re all relevant. (Thì vừa có, vừa chưa. Em đã liệt kê khá nhiều chủ đề khác nhau trong trang mục lục, nhưng thầy không chắc tất cả đều thực sự liên quan.)
Sandra: No? Well, I thought that from the perspective of a field trip, one thing I needed to focus on was the sandstone plateau and cliffs themselves [Q25]. The way they tower up from the flat landscape is just amazing. The fact that the surrounding softer rocks were eroded by wind and rain, leaving these huge outcrops high above the plain. It’s hardly surprising that tourists flock to see the area. (Chưa ạ? Em nghĩ rằng dưới góc độ của một chuyến đi thực địa, điều em cần tập trung chính là cao nguyên đá sa thạch và các vách đá. Cách chúng vươn cao trên nền địa hình bằng phẳng thật sự rất ấn tượng. Những lớp đá mềm xung quanh đã bị gió và mưa bào mòn, để lại các khối đá khổng lồ sừng sững trên đồng bằng. Không có gì ngạc nhiên khi du khách đổ xô đến tham quan khu vực này.)
Tutor: Well, yes. I’d agree with including those points … (Ừ, thầy đồng ý là nên đưa những điểm đó vào.)
Sandra: And then the fact that it’s been home to native American Navajos and all the social history that goes with that. The hardship they endured trying to save their territory from the invading settlers. Their culture is so rich — all those wonderful stories. (Và thêm vào đó là việc nơi đây từng là quê hương của người Navajo bản địa cùng với toàn bộ bề dày lịch sử xã hội gắn liền với họ. Những khó khăn mà họ phải chịu đựng để bảo vệ lãnh thổ trước những người định cư xâm lấn. Nền văn hóa của họ vô cùng phong phú, với rất nhiều câu chuyện tuyệt vời.)
Tutor: Well, I agree it’s interesting, but it’s not immediately relevant to your proposal, so at this stage, I suggest you focus on other considerations. I think an indication of what the students on the trip could actually do when they get there should be far more central [Q26], so that certainly needs to be included and expanded upon. And I’d like to see something about the local wildlife and vegetation too [Q27], not that I imagine there’s much to see. Presumably the tourist invasion hasn’t helped. (Thầy đồng ý là điều đó thú vị, nhưng nó chưa thực sự liên quan trực tiếp đến bản đề xuất của em. Ở giai đoạn này, thầy đề nghị em tập trung vào những khía cạnh khác. Thầy nghĩ việc nêu rõ học sinh có thể làm những gì khi đến đó nên được đặt ở vị trí trung tâm hơn, vì vậy phần này chắc chắn cần được đưa vào và phát triển thêm. Ngoài ra, thầy cũng muốn thấy thông tin về động vật hoang dã và thảm thực vật địa phương, dù thầy đoán là không có nhiều thứ để xem, có lẽ do lượng du khách quá đông.)
Sandra: Okay, I’ll do some work on those two areas as well. But you’re right, there’s not much apart from some very shallow-rooted species. Although it’s cold and snowy there in the winter, the earth is baked so hard in the summer sun that rainwater can’t penetrate. So it’s a case of flood or drought, really. (Vâng, em sẽ bổ sung thêm hai phần đó. Nhưng thầy nói đúng, ngoài một số loài có rễ rất nông thì không có nhiều sinh vật. Mặc dù mùa đông ở đó lạnh và có tuyết, nhưng vào mùa hè, mặt đất bị nung cứng dưới nắng gắt đến mức nước mưa không thể thấm xuống, nên thực tế chỉ có hai tình trạng là lũ lụt hoặc hạn hán.)
Tutor: So, I understand. Now, before we look at everything in more detail, I’ve got a few factual questions for you. It would be a good idea to include the answers in your finished proposal, because they’re missing from your draft. (Thầy hiểu rồi. Trước khi xem xét kỹ hơn từng phần, thầy có một vài câu hỏi mang tính thực tế. Sẽ rất tốt nếu em đưa các câu trả lời này vào bản đề xuất hoàn chỉnh, vì hiện tại chúng đang thiếu trong bản nháp.)
Sandra: Fine. (Vâng ạ.)
Tutor: So, you mentioned the monoliths and the spires, which was good, but what area does the tribal park cover? Do you know? (Em đã nhắc đến các khối đá nguyên khối và các cột đá, điều đó rất tốt, nhưng khu công viên bộ lạc này có diện tích bao nhiêu? Em có biết không?)
Sandra: 12,000 [Q28] hectares, and the plain is at about 5,850 metres above sea level. (Khoảng 12.000 héc-ta, và vùng đồng bằng nằm ở độ cao khoảng 5.850 mét so với mực nước biển.)
Tutor: Larger than I expected. Okay. Where’s the nearest accommodation? That’s a practical detail that you haven’t included. Have you done any research on that? (Lớn hơn thầy tưởng. Được rồi. Vậy chỗ ở gần nhất nằm ở đâu? Đây là một chi tiết thực tế mà em chưa đề cập. Em đã tìm hiểu về vấn đề này chưa?)
Sandra: Yes. There’s nowhere to stay in the park itself, but there’s an old trading post called Goulding quite near. All kinds of tours start from Goulding, too. (Rồi ạ. Trong công viên không có chỗ lưu trú, nhưng gần đó có một trạm buôn bán cũ tên là Goulding. Rất nhiều tour du lịch cũng xuất phát từ Goulding.)
Tutor: What kinds of tours? (Những tour như thế nào?)
Sandra: Well, the most popular are in four-wheel-drive jeeps — but I wouldn’t recommend hiring those. I think the best way to appreciate the area would be to hire horses [Q29] instead and trek around on those. Biking is not allowed and it’s impossible to drive around the area in private vehicles. The tracks are too rough. (Phổ biến nhất là các tour bằng xe jeep dẫn động bốn bánh, nhưng em không khuyên nên thuê loại đó. Em nghĩ cách tốt nhất để cảm nhận trọn vẹn khu vực này là thuê ngựa và đi tham quan bằng ngựa. Xe đạp thì không được phép, và cũng không thể lái xe cá nhân trong khu vực vì đường đi quá gồ ghề.)
Tutor: Okay, lastly. What else is worth visiting there? (Được rồi, cuối cùng thì còn điểm nào khác đáng tham quan không?)
Sandra: There are several caves [Q30], but I haven’t looked into any details. I’ll find out about them. (Có một số hang động, nhưng em chưa tìm hiểu chi tiết. Em sẽ tìm hiểu thêm.)
Tutor: Okay, good. Now what I’d like to know is… (Được rồi, tốt. Bây giờ điều thầy muốn biết là…)
>> Xem thêm: Giải đề IELTS Listening Town Library chi tiết nhất
2.4. Transcript Section 4
So, welcome to your introductory geography lecture. We’ll begin with some basics. Firstly, what do we learn by studying geography? (Vậy, chào mừng các bạn đến với buổi giảng nhập môn môn Địa lý. Chúng ta sẽ bắt đầu với một số kiến thức cơ bản. Trước hết, chúng ta học được gì khi nghiên cứu địa lý?)
Well, we learn a great deal about all the processes that have affected and that continue to affect the earth’s surface [Q31]. But we learn far more than that, because studying geography also informs us about the different kinds of relationship that develop between a particular environment [Q32] and the people that live there. (Chúng ta học được rất nhiều về tất cả các quá trình đã và đang tiếp tục tác động đến bề mặt Trái Đất. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, việc học địa lý còn giúp chúng ta hiểu về các mối quan hệ khác nhau hình thành giữa một môi trường cụ thể và những con người sinh sống trong môi trường ấy.)
Okay. We like to think of geography as having to main branches. There’s the study of the nature of our planet – its physical features, what it actually looks like – and then there’s the study of the ways in which we choose to live and of the impact [Q33] of those on our planet. Our current use of carbon fuels is a good example of that. (Được rồi. Chúng ta thường xem địa lý là một môn học có hai nhánh chính. Một nhánh nghiên cứu về bản chất của hành tinh – các đặc điểm vật lý, hình dạng thực tế của Trái Đất – và nhánh còn lại nghiên cứu về cách con người lựa chọn lối sống cũng như những tác động của các lựa chọn đó lên hành tinh. Việc chúng ta hiện nay sử dụng nhiên liệu carbon là một ví dụ điển hình.)
But there are more specific study areas to consider too, and we’ll be looking at each of these in turn throughout this semester. These include bio-physical geography, by which I mean the study of the natural environment and all its living things. Then there’s topography – that looks at the shapes of the land and oceans. There’s the study of political geography and social geography too, of course, which is the study of communities of people. We have economics – in which we examine all kinds of resource and their use – agriculture, for example. Next comes historical geography – the understanding of how people and their environments and the ways they interact have changed over a period of time – and urban [Q34] geography, an aspect I’m particularly interested in, which takes as its focus the location of cities. And lastly, we have cartography. That’s the art and science of map-making. You’ll be doing a lot of that! (Tuy nhiên, còn có những lĩnh vực nghiên cứu cụ thể hơn, và chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng lĩnh vực trong suốt học kỳ này. Những lĩnh vực này bao gồm địa lý sinh – lý, tức là nghiên cứu môi trường tự nhiên và tất cả các sinh vật sống trong đó. Tiếp theo là địa hình học, nghiên cứu hình dạng của đất liền và đại dương. Tất nhiên còn có địa lý chính trị và địa lý xã hội, là nghiên cứu về các cộng đồng dân cư. Chúng ta có địa lý kinh tế, trong đó xem xét các loại tài nguyên và cách chúng được sử dụng, ví dụ như trong nông nghiệp. Sau đó là địa lý lịch sử, nhằm tìm hiểu cách con người, môi trường sống của họ và sự tương tác giữa hai yếu tố này đã thay đổi theo thời gian; và địa lý đô thị, một lĩnh vực tôi đặc biệt quan tâm, tập trung vào vị trí của các thành phố. Cuối cùng là bản đồ học, vừa là nghệ thuật vừa là khoa học về việc vẽ bản đồ. Các bạn sẽ phải làm rất nhiều điều đó!)
So, to summarise before we continue, we now have our key answer… studying this subject is important because without geographical knowledge, we would know very little about our surrounding and we wouldn’t be able to identify all the problems [Q35] that relate to them. So, by definition, we wouldn’t be in an informed position to work out how to solve many of them. (Vì vậy, để tóm tắt trước khi tiếp tục, chúng ta đã có câu trả lời then chốt: việc học môn này rất quan trọng bởi nếu không có kiến thức địa lý, chúng ta sẽ biết rất ít về môi trường xung quanh và sẽ không thể xác định được tất cả các vấn đề liên quan đến chúng. Do đó, chúng ta cũng sẽ không có đủ hiểu biết để tìm ra cách giải quyết nhiều vấn đề trong số đó.
Okay, now for some practicalities. What do geographers actually do? Well, we collect data to begin with! You’ll be doing a lot of that on your first field trip! How do we do this? There are several means. We might, for example, conduct a census – count a population in a given area perhaps. We also need images [Q36] of the earth’s surface which we can produce by means of computer-generation technology or with the help of satellite relays. We’ve come a very long way from the early exploration of the world by sailing ships when geographers only had pens and paper at their disposal. (Được rồi, bây giờ đến phần thực tế. Các nhà địa lý thực sự làm gì? Trước hết, chúng tôi thu thập dữ liệu. Các bạn sẽ làm rất nhiều việc đó trong chuyến đi thực địa đầu tiên! Chúng ta làm điều này bằng cách nào? Có nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ, chúng ta có thể tiến hành điều tra dân số, tức là đếm số người trong một khu vực nhất định. Chúng ta cũng cần hình ảnh về bề mặt Trái Đất, có thể tạo ra bằng công nghệ máy tính hoặc với sự hỗ trợ của vệ tinh. Chúng ta đã đi rất xa so với thời kỳ khám phá thế giới bằng tàu buồm, khi các nhà địa lý chỉ có bút và giấy trong tay.)
After we’ve gathered our information, we must analyse it! We need to look for patterns [Q37], most commonly those of cause and consequences. This kind of information helps us to predict and resolve problems that could affect the world we live in. (Sau khi thu thập thông tin, chúng ta phải phân tích chúng. Chúng ta cần tìm ra các mô hình, phổ biến nhất là các mối quan hệ giữa nguyên nhân và hệ quả. Loại thông tin này giúp chúng ta dự đoán và giải quyết những vấn đề có thể ảnh hưởng đến thế giới chúng ta đang sống.)
But we don’t keep all this information confidential. We then need to publish our findings so that other people can access it and be informed by it. And one way in which this information can be published is in the form of maps. You’ll all have used one at some stage of your life already. Let’s consider the benefits of maps from a geographer’s perspective. (Nhưng chúng ta không giữ những thông tin này một cách bí mật. Sau đó, chúng ta cần công bố các phát hiện để những người khác có thể tiếp cận và sử dụng chúng. Một trong những cách công bố thông tin đó là thông qua bản đồ. Chắc chắn các bạn đều đã từng sử dụng bản đồ ở một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Hãy cùng xem xét lợi ích của bản đồ từ góc nhìn của một nhà địa lý.)
Maps can be folded and put in a pocket and provide a great store of reference when they’re collected in an atlas. They can depict the physical features of the entire planet if necessary, or just a small part of it in much greater detail. But there is a drawback. You can’t exactly replicate something that is three-dimensional, like our planet, on a flat piece of paper, because paper has only two dimensions, and that means there’ll always be a certain degree of distortion [Q38] on a map. It can’t be avoided. (Bản đồ có thể gấp lại và bỏ vào túi, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích khi được tập hợp trong một cuốn atlas. Chúng có thể mô tả các đặc điểm vật lý của toàn bộ hành tinh hoặc chỉ một phần nhỏ với mức độ chi tiết cao hơn. Tuy nhiên, cũng có một hạn chế: bạn không thể tái hiện chính xác một vật thể ba chiều như Trái Đất trên một tờ giấy phẳng, bởi giấy chỉ có hai chiều, và điều đó đồng nghĩa với việc bản đồ luôn tồn tại một mức độ sai lệch nhất định.)
We can also use aerial photographs… pictures taken by cameras at high altitude above the earth. These are great for showing all kinds of geographical features that are not easy to see from the ground. You can easily [Q39] is on the roads at a given time or information about deep sea beds, for example. (Chúng ta cũng có thể sử dụng ảnh chụp từ trên không, tức là những bức ảnh được chụp bởi máy ảnh ở độ cao lớn trên Trái Đất. Những hình ảnh này rất hữu ích trong việc thể hiện các đặc điểm địa lý khó quan sát từ mặt đất, chẳng hạn như các khu vực có cây cối bị bệnh, mật độ giao thông trên đường vào một thời điểm nhất định, hoặc thông tin về đáy biển sâu.)
Then there are Landsats. These are satellites that circle the earth and transmit visual information to computers at receiving stations. They circle the earth several times a day and can provide a mass of information – you’ll be familiar with the information they give us about the weather [Q40], for example. (Tiếp theo là Landsat – các vệ tinh quay quanh Trái Đất và truyền thông tin hình ảnh về các máy tính tại trạm thu. Chúng quay quanh Trái Đất nhiều lần mỗi ngày và cung cấp một lượng lớn thông tin, ví dụ như các dữ liệu mà chúng ta quen thuộc về thời tiết.)
So, what we’re going to do now is look at a short presentation in which you’ll see all these tools… (Vì vậy, bây giờ chúng ta sẽ xem một bài trình bày ngắn, trong đó các bạn sẽ được thấy tất cả những công cụ này…)
>> Xem thêm: Giải đề IELTS Listening Cambridge 12 Test 3 [FULL ANSWERS]
3. Đáp án IELTS Listening Cam 8 test 1
|
1. C |
11. 1.30 |
21. A |
31. surface |
|
2. B |
12. 25 December |
22. C |
32. environment |
|
3. 48 North Avenue |
13. car parking |
23. A |
33. impact/ effects |
|
4. WS62YH |
14. 45 |
24. B |
34. urban |
|
5. 01674 553242 |
15. tables |
25. B |
35. problems |
|
6. drinks/ refreshments |
16. C |
26. C |
36. images |
|
7. pianist |
17. F |
27. F |
37. patterns |
|
8. 10.50 |
18. G |
28. 12,000 |
38. distortions |
|
9. 4 |
19. B |
29. horses |
39. traffic |
|
10. 50% |
20. E |
30. caves |
40. weather |
>> Xem thêm: 9 mẹo luyện kỹ năng nghe tiếng anh hiệu quả cho người mới
Giải thích chi tiết:
Question 1: C
Thông tin trong bài: “They had a video with all the highlights of the festival at a stand in the lobby to the library.”
Giải thích chi tiết: Khi nghe audio, người học bắt được từ khóa “a video” và “in the lobby”, cho thấy George nhìn thấy một video giới thiệu lễ hội chứ không phải nhóm nhạc biểu diễn trực tiếp hay trưng bày nhạc cụ, vì vậy đáp án đúng là C.
Question 2: B
Thông tin trong bài: “If you sit at the back you can actually hear the whole thing better.”
Giải thích chi tiết: Cụm “hear the whole thing better” xuất hiện rõ trong audio, thể hiện lý do George muốn ngồi phía sau là để nghe rõ hơn, không liên quan đến việc nhìn hay giá vé, nên đáp án chính xác là B.
Question 3: 48 North Avenue
Thông tin trong bài: “Address: 48 North Avenue, Westsea.”
Giải thích chi tiết: Ở phần điền form, George đọc địa chỉ một cách trực tiếp và rõ ràng, người nghe chỉ cần bắt đúng số nhà và tên đường nên điền 48 North Avenue.
Question 4: WS62YH
Thông tin trong bài: “Just a minute – I’ve got it written down here. WS6 2YH.”
Giải thích chi tiết: Khi nghe postcode, người học cần ghi chính xác từng chữ và số, và trong bài điền form có thể viết liền không cần khoảng trắng, nên WS6 2YH được ghi thành WS62YH.
Question 5: 01674 553242
Thông tin trong bài: “01674 553242.”
Giải thích chi tiết: Audio có dấu hiệu báo trước bằng câu “I’m really bad at numbers”, sau đó số điện thoại được đọc rõ theo từng cụm, vì vậy người nghe chỉ cần ghi đúng dãy số theo thứ tự là có đáp án đúng.
Question 6: drinks / refreshments
Thông tin trong bài: “Free refreshments!” và “ticket £6.00 includes drinks in the garden.”
Giải thích chi tiết: Trong audio xuất hiện hai cách diễn đạt cùng một ý là đồ uống được bao gồm trong vé, vì vậy người nghe có thể điền drinks hoặc refreshments đều phù hợp với yêu cầu đề bài.
Question 7: pianist
Thông tin trong bài: “How about the pianist on the twenty-second of June?”
Giải thích chi tiết: Từ “pianist” được nhấn rõ ngay sau mốc thời gian, đây là thông tin trực tiếp về loại hình biểu diễn, nên đáp án chính xác là pianist.
Question 8: 10.50
Thông tin trong bài: “Good heavens – £10.50 a ticket!”
Giải thích chi tiết: Giá vé được đọc rất rõ trong audio, và vì ký hiệu tiền tệ đã có sẵn trong form, người nghe chỉ cần điền 10.50.
Question 9: 4
Thông tin trong bài: “We’ll need to book four!”
Giải thích chi tiết: Con số “four” được nói trực tiếp và nhấn mạnh trong audio, không có con số gây nhiễu nào khác, nên đáp án là 4.
Question 10: 50%
Thông tin trong bài: “Children, Students and Senior Citizens get a fifty percent discount on everything.”
Giải thích chi tiết: Người nghe bắt được cụm “fifty percent discount”, đây là thông tin số liệu rõ ràng, và theo cách điền form, đáp án phù hợp nhất là 50%.
Question 11: 1.30
Thông tin trong bài: “except on Mondays when we close at one thirty p.m.”
Giải thích chi tiết: Khi nghe phần opening hours, người nói nêu khung giờ chung “from nine a.m. to eight p.m.” rồi dùng “except on Mondays” để báo hiệu ngoại lệ, sau đó đọc rõ “close at one thirty p.m.” nên đáp án cần điền là 1.30.
Question 12: 25 December
Thông tin trong bài: “the only day in the year when we’re closed is on the twenty-fifth of December.”
Giải thích chi tiết: Người nói nhấn mạnh bằng cấu trúc “the only day in the year” nên đây là thông tin cực “đinh”, bạn chỉ cần bắt đúng ngày đặc biệt được đọc rõ “twenty-fifth of December”, vì vậy điền 25 December.
Question 13: car parking
Thông tin trong bài: “we ask you to remain with your group in the car park. One or more of the tour guides will welcome you there.”
Giải thích chi tiết: Đề hỏi nơi school groups được tour guides gặp, trong audio có cụm “remain… in the car park” và “welcome you there” (chính tại đó), nên đáp án là car park/car parking; đáp án cho sẵn dùng “car parking”.
Question 14: 45
Thông tin trong bài: “This allows… forty-five minutes for the guided tour.”
Giải thích chi tiết: Người nói chia thời lượng rất rõ theo từng phần (fifteen minutes lên xuống xe, forty-five minutes guided tour, thirty minutes hoạt động sau tour), nên khi nghe đến “forty-five minutes for the guided tour” bạn chốt ngay con số 45 để điền vào chỗ trống.
Question 15: tables
Thông tin trong bài: “outside the museum at the back, there are tables, and students can bring their own lunch and eat it there.”
Giải thích chi tiết: Đề hỏi “There are … behind the museum where students can have lunch.”, trong audio từ khóa “at the back” tương ứng “behind”, và vật được nhắc trực tiếp là “tables”, nên điền tables.
Question 16: C
Thông tin trong bài: “We do allow students to take photographs.”
Giải thích chi tiết: Ở đoạn quy định mang đồ vào bảo tàng, người nói liệt kê những thứ được phép và không được phép, câu “allow… take photographs” tương ứng với việc mang camera để chụp ảnh, nên trong các lựa chọn A–G đáp án đúng là C.
Question 17: F
Thông tin trong bài: “they’ll need to bring something to write with for these.”
Giải thích chi tiết: Người nói giải thích bảo tàng phát handouts/quiz cho học sinh và nhấn mạnh “bring something to write with”, khi đối chiếu đáp án lựa chọn, vật để viết phù hợp nhất là pens, nên chọn F.
Question 18: G
Thông tin trong bài: “We do provide school students with handouts with questions and quizzes on them.”
Giải thích chi tiết: “handouts with questions and quizzes” chính là phiếu bài tập/worksheet theo cách gọi phổ biến trong bài thi, và trong các lựa chọn A–G chỉ có “worksheets” khớp ý này, nên chọn G.
Question 19: B
Thông tin trong bài: “there are continuous screenings of short documentaries… which they can see at any time.”
Giải thích chi tiết: Đề hỏi hoạt động sau tour “at present” (hiện tại), audio nói rõ hoạt động đang có là xem phim tài liệu chiếu liên tục trong theatre, nên tương ứng với lựa chọn “watch films”, chọn B.
Question 20: E
Thông tin trong bài: “we do have an IT centre where students have access to… dinosaur games.”
Giải thích chi tiết: Người nói đối lập “used to have” (đã từng có) với “but… closed at the moment” để loại các hoạt động cũ như làm mô hình/vẽ/săn trứng, rồi chốt hoạt động hiện có bằng “we do have an IT centre… games”, tức chơi game trên máy tính, nên chọn E.
Question 21: A
Thông tin trong bài: “I’ve made a few notes… about things which could have been better sequenced.”
Giải thích chi tiết: Khi nghe từ “better sequenced” hoặc “sequenced”, người nghe hiểu ngay tutor đang nói về việc sắp xếp lại thứ tự ý trong proposal cho hợp lý hơn, tức “re-ordered in some parts”, không phải thêm mục lục hay thêm thông tin, nên chọn A.
Question 22: C
Thông tin trong bài: “you’ve… used… long sentences… it’s quite hard to follow… So cut them down a bit.”
Giải thích chi tiết: Từ khóa quyết định là “long sentences” và “cut them down”, nghĩa là tutor muốn Sandra rút ngắn câu để dễ theo dõi, chứ không phải thêm subheadings hay thêm đoạn văn (vì tutor còn nói subheadings/paragraphing đã giúp rồi), nên đáp án là C.
Question 23: A
Thông tin trong bài: “listing ideas clearly is important. Number them or use bullet points.”
Giải thích chi tiết: Tutor không chê page numbering mà nhấn mạnh việc “listing ideas clearly” và khuyên “number them/bullet points”, nghĩa là các ý riêng chưa được tách bạch/nhận diện rõ ràng trong trình bày, nên lỗi formatting là “Separate points were not clearly identified”, chọn A.
Question 24: B
Thông tin trong bài: “My father was a great fan of cowboy films… I was subjected to seeing… many of which were shot there.”
Giải thích chi tiết: Audio kể Sandra bị xem nhiều phim cao bồi từ nhỏ do bố thích, và nhiều phim quay ở khu đó nên cô thấy “familiar” và muốn đến, đây là nguồn gây hứng thú từ phim thời thơ ấu chứ không phải bài báo hay ảnh mạng (ảnh mạng chỉ làm cô “even keener” sau này), nên chọn B.
Question 25: B
Thông tin trong bài: Tutor: “I think an indication of what the students… could actually do… should be… central… so that certainly needs to be included.”
Giải thích chi tiết: Ở phần nội dung cần đưa vào, tutor nhấn mạnh phải có phần học sinh làm gì khi đến nơi, tức hoạt động chuyến đi thực địa (field trip activities), đây là điều tutor yêu cầu đưa vào và mở rộng, nên trong nhóm 3 lựa chọn đúng có B.
Question 26: C
Thông tin trong bài: Sandra: “focus… sandstone plateau and cliffs themselves.” Tutor: “I’d agree with including those points …”
Giải thích chi tiết: Sandra nói về địa hình cao nguyên đá sa thạch và vách đá, tutor phản hồi đồng ý đưa các điểm đó vào, đây chính là đặc điểm địa lý (geographical features), nên trong 3 chủ đề được chấp nhận có C.
Question 27: F
Thông tin trong bài: “I’d like to see something about the local wildlife and vegetation too.”
Giải thích chi tiết: Tutor yêu cầu thêm thông tin về “wildlife and vegetation”, tương ứng trực tiếp với “plant and animal life”, nên trong 3 chủ đề được đồng ý đưa vào có F.
Question 28: 12,000
Thông tin trong bài: “12,000 hectares.”
Giải thích chi tiết: Đây là câu hỏi fact, tutor hỏi diện tích công viên, Sandra trả lời ngay bằng con số “twelve thousand” kèm đơn vị hectares, vì đề chỉ cần ONE WORD/NUMBER nên điền 12,000.
Question 29: horses
Thông tin trong bài: “the best way… would be to hire horses instead.”
Giải thích chi tiết: Tutor hỏi về phương án tour/di chuyển phù hợp, Sandra loại jeep và đề xuất “hire horses”, từ khóa “hire horses” rất rõ nên đáp án là horses.
Question 30: caves
Thông tin trong bài: “There are several caves.”
Giải thích chi tiết: Ở cuối, tutor hỏi còn gì đáng thăm nữa, Sandra nêu ngay “several caves”, đây là danh từ chính cần điền nên đáp án là caves.
Question 31: surface
Thông tin trong bài: “processes that have affected and that continue to affect the earth’s surface.”
Giải thích chi tiết: Khi nghe đoạn mở đầu, giảng viên nói rất rõ cụm “earth’s surface” và đây chính là từ khóa khớp trực tiếp với chỗ trống “the effects of different processes on the … of the Earth”, vì vậy điền “surface”.
Question 32: environment
Thông tin trong bài: “relationship that develop between a particular environment and the people that live there.”
Giải thích chi tiết: Đề dùng cấu trúc “the dynamic between … and population”, trong audio người nói nhấn mạnh mối quan hệ giữa “a particular environment” và con người sống ở đó, nên từ cần điền để tạo cặp logic với population là “environment”.
Question 33: impact / effects
Thông tin trong bài: “the ways in which we choose to live and of the impact of those on our planet.”
Giải thích chi tiết: Ở phần nói về 2 nhánh địa lý, giảng viên đối chiếu giữa “physical features” và “human lifestyles”, rồi chốt bằng từ khóa “impact” (tác động) của lối sống lên hành tinh, nên đáp án là “impact”; “effects” cũng đúng nghĩa tương đương vì trong bài nói về tác động/ảnh hưởng.
Question 34: urban
Thông tin trong bài: “historical geography … and urban geography … which takes as its focus the location of cities.”
Giải thích chi tiết: Khi liệt kê các lĩnh vực cụ thể, giảng viên đọc một loạt thuật ngữ, và chỗ trống đứng trước từ “geography” nên người nghe chỉ cần bắt đúng tính từ được nhấn ở cụm “urban geography”, vì vậy điền “urban”.
Question 35: problems
Thông tin trong bài: “we wouldn’t be able to identify all the problems that relate to them.”
Giải thích chi tiết: Đoạn summary có câu chốt “key answer” và người nói nhấn mạnh nếu không có kiến thức địa lý thì không xác định được “problems”, từ này khớp trực tiếp với câu “understand our surroundings and the associated …”, nên đáp án là “problems”.
Question 36: images
Thông tin trong bài: “We also need images of the earth’s surface … using computer … or … satellite relays.”
Giải thích chi tiết: Ở phần “find data”, người nói đưa ví dụ census rồi chuyển sang nhu cầu “images” về bề mặt Trái Đất được tạo bởi máy tính/vệ tinh, nên khi nghe thấy từ khóa “images” bạn điền ngay vì đề cũng gợi “collect information in the form of … using computer and satellite technology”.
Question 37: patterns
Thông tin trong bài: “we must analyse it… look for patterns, most commonly those of cause and consequences.”
Giải thích chi tiết: Khi chuyển sang bước “analyse data”, từ khóa quan trọng là “patterns”, và người nói giải thích thêm kiểu phổ biến là cause and effect, nên chỗ trống “identify … e.g. cause and effect” chính là “patterns”.
Question 38: distortions
Thông tin trong bài: “that means there’ll always be a certain degree of distortion on a map.”
Giải thích chi tiết: Ở phần nhược điểm của map, người nói nhấn mạnh không thể tái hiện vật thể 3D lên giấy 2D nên luôn có “distortion”, đây là danh từ đúng nghĩa “sai lệch/biến dạng”, và trong bài đáp án thường dùng dạng số nhiều “distortions” để hợp ngữ pháp với “some …”.
Question 39: traffic
Thông tin trong bài: “how much traffic is on the roads at a given time.”
Giải thích chi tiết: Trong phần aerial photos, giảng viên liệt kê ví dụ minh họa, và cụm “how much traffic” là tín hiệu rõ ràng cho chỗ trống “can show … density”, vì vậy đáp án là “traffic” để tạo thành “traffic density”.
Question 40: weather
Thông tin trong bài: “information they give us about the weather.”
Giải thích chi tiết: Khi nhắc Landsats, người nói chốt bằng ví dụ quen thuộc nhất “weather”, và đề cũng gợi “used for monitoring … conditions”, nên từ cần điền là “weather” để thành “weather conditions”.
>> Xem thêm: Giải đề IELTS Listening Cambridge 14 Test 1: Transcript & Answer
4. Khoá học IELTS Online tại Langmaster
Nhiều thí sinh IELTS gặp khó khăn với Listening không phải vì không hiểu bài nghe, mà vì chưa biết cách nắm bắt keyword và nhận diện paraphrase trong đề thi. Chỉ cần bỏ lỡ một chi tiết quan trọng, điểm số có thể bị kéo xuống đáng kể dù đã luyện tập rất nhiều.
Chính vì vậy, Langmaster – trung tâm đào tạo IELTS uy tín hàng đầu hiện nay đã xây dựng khóa học IELTS Online chuyên sâu, tập trung rèn chiến lược nghe đúng trọng tâm, giúp học viên cải thiện Listening hiệu quả và phát triển đồng thời các kỹ năng còn lại theo chuẩn bài thi.
Khi tham gia khóa học, học viên được hướng dẫn theo lộ trình rõ ràng, bài bản, đồng thời trải nghiệm những giá trị học tập khác biệt được thiết kế để tối ưu hiệu quả và rút ngắn hành trình chinh phục IELTS:
- Mô hình lớp học sĩ số nhỏ (7–10 học viên): Tăng cường tương tác hai chiều, đảm bảo giáo viên nắm sát tiến độ học tập và điều chỉnh phương pháp kịp thời cho từng học viên.
- Chấm chữa chi tiết trong 24 giờ bởi giảng viên IELTS 7.5+: Học viên được chỉ rõ lỗi sai, nguyên nhân và cách khắc phục, từ đó nâng cao độ chính xác và sự tự tin khi làm bài.
- Coaching 1:1 cùng chuyên gia: Học viên được giảng viên theo sát và hỗ trợ trực tiếp, tập trung xử lý điểm yếu cá nhân, từ đó rút ngắn thời gian cải thiện band điểm với chiến lược làm bài rõ ràng và hiệu quả.
- Lộ trình học cá nhân hóa theo mục tiêu band: Dựa trên bài kiểm tra đầu vào, Langmaster thiết kế kế hoạch học tập phù hợp với trình độ và mục tiêu cụ thể của từng học viên, giúp học đúng trọng tâm và tối ưu thời gian.
- Thi thử chuẩn format đề thi thật: Giúp học viên làm quen áp lực phòng thi, cải thiện khả năng xử lý thông tin nhanh và chính xác trong thời gian giới hạn.
- Học online với hệ sinh thái hỗ trợ đầy đủ và cam kết đầu ra bằng văn bản: Đảm bảo chất lượng học tập tương đương hình thức offline, cùng lộ trình rõ ràng để theo đuổi mục tiêu band điểm một cách bền vững.
Đăng ký ngay lớp học thử ngay hôm nay để trực tiếp trải nghiệm phương pháp đào tạo chuyên sâu tại Langmaster!
Nội Dung Hot
KHÓA TIẾNG ANH GIAO TIẾP 1 KÈM 1
- Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
- Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
- Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
- Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
- Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

KHÓA HỌC IELTS ONLINE
- Sĩ số lớp nhỏ (7-10 học viên), đảm bảo học viên được quan tâm đồng đều, sát sao.
- Giáo viên 7.5+ IELTS, chấm chữa bài trong vòng 24h.
- Lộ trình cá nhân hóa, coaching 1-1 cùng chuyên gia.
- Thi thử chuẩn thi thật, phân tích điểm mạnh - yếu rõ ràng.
- Cam kết đầu ra, học lại miễn phí.

KHÓA TIẾNG ANH TRẺ EM
- Giáo trình Cambridge kết hợp với Sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT hiện hành
- 100% giáo viên đạt chứng chỉ quốc tế IELTS 7.0+/TOEIC 900+
- X3 hiệu quả với các Phương pháp giảng dạy hiện đại
- Lộ trình học cá nhân hóa, con được quan tâm sát sao và phát triển toàn diện 4 kỹ năng
Bài viết khác
Bài viết tổng hợp chi tiết đề IELTS Listening Customer satisfaction survey trong cuốn IELTS Reading Cambridge, transcript, bài dịch kèm đáp án kèm giải thích chi tiết giúp bạn luyện thi hiệu quả và nâng cao band điểm.
Từ vựng IELTS theo chủ đề thường gặp bao gồm: Chủ đề Education, Environment, Health, Family, Travel, Technology, Sports, Advertisement & Social network, Weather, Entertainment.
Top 10 app học từ vựng IELTS miễn phí hiện nay: 1.1. Magoosh IELTS Vocabulary Flashcards 1.2. IELTS Vocabulary 1.3. IELTS by IDP 1.4. Quizlet 1.5. Memrise…
Giải chi tiết Vacation Job IELTS Listening Vol 3 Test 5 Section 2. Full answers, phân tích bẫy nghe, từ khóa quan trọng giúp tăng band Listening.
Bài viết tổng hợp chi tiết đề IELTS Listening Riverdale Preschool, transcript, bài dịch kèm đáp án kèm giải thích chi tiết giúp bạn luyện thi hiệu quả và nâng cao band điểm.



