ƯU ĐÃI 18% HỌC PHÍ KHÓA LUYỆN THI IELTS

CAM KẾT ĐẦU RA 6.5+, COACHING 1-1 CÙNG CHUYÊN GIA

KHÓA IELTS CAM KẾT ĐẦU RA 6.5+

ƯU ĐÃI ĐẾN 18% HỌC PHÍ

Giải đề IELTS Listening Cambridge 14 Test 1: Transcript & Answer

Cambridge 14 IELTS Listening Test 1 là một trong những bài kiểm tra phổ biến và toàn diện, giúp thí sinh làm quen với cấu trúc và độ khó của đề thi thật. Trong bài viết dưới đây, Langmaster sẽ giải đề chi tiết, cung cấp transcript và phân tích đáp án, từ đó giúp bạn cải thiện chiến lược nghe và nâng cao điểm số Listening hiệu quả.

1. Đề bài Cambridge 14 IELTS Listening Test 1

1.1. Section 1 

Question 1-10

Complete the form below.

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer

Crime Report Form

Answer

Type of crime

theft

Personal information

Example: Name

Louise …Taylor…

Nationality

1 ……………….

Date of birth

14 December 1977

Occupation

interior designer

Reason for visit

business (to buy antique 2………………)

Length of stay

two months

Current address

3 ………………. Apartments (No 15)

Details of theft

Items stolen – a wallet containing approximately £ 4 …………….

– a 5 ………………

Date of theft

6 ………………

Possible time and place of theft

Location

outside the 7…………… at about 4 pm

Details of suspect – some boys asked for the 8……………. then ran off

– one had a T‑shirt with a picture of a tiger

– he was about 12, slim build with 9…………… hair

Crime reference number allocated

10…………….

Cambridge 14 IELTS Listening Test 1 Section 1 Crime Report Form

Nguồn: Internet

1.2. Section 2

Questions 11-12 

INDUCTION TALK FOR NEW APPRENTICES

Choose TWO letters, A–E.

Which TWO pieces of advice for the first week of an apprenticeship does the manager give? 

A. get to know colleagues

B. learn from any mistakes

C. ask lots of questions

D. react positively to feedback

E. enjoy new challenges 

Questions 13-14 

Choose TWO letters, A–E.

Which TWO things does the manager say mentors can help with? 

A. confidence‑building

B. making career plans

C. completing difficult tasks

D. making a weekly timetable

E. reviewing progress 

Questions 15–20 

What does the manager say about each of the following aspects of the company policy for apprentices?

Write the correct letter, A, B or C, next to Questions 15-20.

A. It is encouraged.

B. There are some restrictions.

C. It is against the rules. 

Company policy for apprentices

15 Using the internet …………….

16. Flexible working …………….

17.Booking holidays …………….

18. Working overtime …………….

19. Wearing trainers …………….

20. Bringing food to work …………….

1.3. Section 3

Questions 21–25

Choose the correct letter, A, B or C.

CITIES BUILT BY THE SEA

21. Carla and Rob were surprised to learn that coastal cities

A. contain nearly half the world’s population.

B. include most of the world’s largest cities.

C. are growing twice as fast as other cities. 

22. According to Rob, building coastal cities near to rivers

A. may bring pollution to the cities.

B. may reduce the land available for agriculture.

C. may mean the countryside is spoiled by industry. 

23. What mistake was made when building water drainage channels in Miami in the 1950s?

A. There were not enough of them.

B. They were made of unsuitable materials.

C. They did not allow for the effects of climate change. 

24. What do Rob and Carla think the authorities in Miami should do immediately?

A. take measures to restore ecosystems

B. pay for a new flood prevention system

C. stop disposing of waste materials into the ocean 

25. What do they agree should be the priority for international action?

A. greater coordination of activities

B. more sharing of information

C. agreement on shared policies 

Questions 26–30 

What decision do the students make about each of the following parts of their presentation?

Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A–G.

Decisions

A. use visuals

B. keep it short

C. involve other students

D. check the information is accurate

E. provide a handout

F. focus on one example

G. do online research 

Parts of the presentation

26 Historical background ……………..

27 Geographical factors ……………..

28 Past mistakes ………………..

29 Future risks ………………..

30 International implications ……………..

1.4. Section 4 

Question 31-40

Complete the notes below.

Write ONE WORD ONLY for each answer. 

Cambridge 14 IELTS Listening Test 1 Section 4 marine renewable energy

Nguồn: Internet

Marine renewable energy (ocean energy)

Introduction

More energy required because of growth in population and 31………………….

What’s needed

● renewable energy sources

● methods that won’t create pollution

Wave energy

● Advantage: waves provide a 32………………… source of renewable energy

● Electricity can be generated using offshore or onshore systems

● Onshore systems may use a reservoir

Problems

● waves can move in any 33…………………

● movement of sand, etc. on the 34…………………… of the ocean may be affected

Tidal energy

● Tides are more 35…………………. than waves

Planned tidal lagoon in Wales

● will be created in a 36…………………. at Swansea

● breakwater (dam) containing 16 turbines

● rising tide forces water through turbines, generating electricity

● stored water is released through 37………………….., driving the turbines in the reverse direction

Advantages

● not dependent on weather

● no 38…………………… is required to make it work

● likely to create a number of 39…………………

Proble

● may ham fish and birds, e.g. by affecting 40…………………. and building up silt

Ocean thermal energy conversion

● Uses a difference in temperature between the surface and lower levels

● Water brought to the surface in a pipe

>> Xem thêm: Giải đề Library information IELTS Listening: Audio, Transcript, Full Answers

2.1. Section 1

Officer: Good morning. What can I do for you? (Xin chào. Tôi có thể giúp gì cho bạn?)

Louise: I want to report a theft. I had some things stolen out of my bag yesterday. (Tôi muốn báo cáo một vụ trộm. Tôi có một số thứ bị ăn trộm từ túi của tôi ngày hôm qua.)

Officer: I’m sorry to hear that. Right, so I’ll need to take a few details. Can I start with your name? (Tôi rất tiếc khi nghe điều đó. Giờ tôi sẽ cần thu thập một vài chi tiết. Tôi có thể bắt đầu với tên của bạn chứ?)

Louise: Louise Taylor. (Louise Taylor)

Officer: OK, thank you. And are you resident in the UK? (OK, cảm ơn bạn. Và bạn có cư trú ở Anh không?)

Louise: No, I’m actually Canadian [Q1], though my mother was British. (Không, thực ra tôi là Canadian, mặc dù mẹ tôi là người Anh.)

Officer: And your date of birth? (Vậy ngày sinh của bạn?)

Louise: December 14th, 1977 (Ngày 14/12/1977)

Officer: So you’re just visiting this country? (Vậy là bạn chỉ đến đây để du lịch?)

Louise: That’s right. I come over most summers on business. I am an interior designer, and I come over to buy old furniture [Q2], antiques you know. There are some really lovely things around here, but you need to get out to the small towns. I’ve had a really good trip this year, until this happened. (Đúng rồi. Hầu như các mùa hè tôi đều có việc ghé qua đây. Tôi làm thiết kế nội thất, nên tôi đến mua đồ nội thất cũ, đồ cổ bạn biết đấy. Có nhiều thứ tốt đẹp xung quanh đây, nhưng cần phải đi đến các thị trấn nhỏ. Tôi đã có một chuyến đi thực sự ý nghĩa trong năm nay, cho đến khi điều này xảy ra.)

Officer: OK. So you’ve been here quite a while? (Ok. Vậy cô đã ở đây khá lâu nhỉ?)

Louise: Yes, I’m here for two months. I will go back next week. (Vâng, tôi ở đây trong hai tháng. Tôi sẽ trở về vào tuần sau.)

Officer: So may I ask where you’re staying now? (Vậy tôi có thể hỏi nơi bạn đang ở bây giờ?)

Louise: Well at present I’ve got a place at Park [Q3] Apartments, that’s on King Street. I was staying at the Riverside Apartments on the same street, but the apartment there was only available for six weeks so I had to find another one. (Chà, hiện tại tôi đang ở căn hộ Park, ở trên đường King. Tôi đã ở căn hộ ven sông trên cùng một con đường, nhưng căn hộ ở đó chỉ có sẵn trong sáu tuần nên tôi đã phải tìm một căn hộ khác.)

Officer: OK. And the apartment number? (OK. Thế số căn hộ của bạn là bao nhiêu?)

Louise: Fifteen (15)

Officer: Right. (Được rồi)

Officer: Now, I need to take some details of the theft. So you said you had some things stolen out of your bag? (Bây giờ, tôi cần lấy một số chi tiết của vụ trộm. Bạn nói rằng bạn đã có một số thứ bị đánh cắp trong túi?)

Louise: That’s right. (Đúng thế)

Officer: And were you actually carrying the bag when the theft took place? (Và bạn có thực sự mang túi khi vụ trộm xảy ra hay không?)

Louise: Yes, I really can’t understand it. I had my backpack on. And I went into a supermarket to buy a few things and when I opened it up my wallet wasn’t there. (Vâng, tôi có thể hiểu được. Tôi đã đeo ba lô lúc đó. Và tôi đã đi vào một siêu thị để mua một vài thứ và khi tôi mở nó ra thì ví của tôi không có ở đó.)

Officer: And what did your wallet have in it? (Mà trong ví bạn có gì nhỉ?)

Louise: Well, fortunately I don’t keep my credit cards in that wallet – I keep them with my passport in an inside compartment in my backpack. But there was quite a bit of cash there … about £250 [Q4] sterling, I should think. I withdrew £300 from my account yesterday, but I did a bit of shopping, so I must have already spent about £50 of that. (Chà, thật may là tôi không giữ thẻ tín dụng của mình trong đó – tôi giữ chúng cùng với hộ chiếu của tôi trong một ngăn bên trong ba lô. Nhưng có khá nhiều tiền mặt … khoảng £250, tôi đoán vậy. Tôi đã rút 300 bảng từ tài khoản ngày hôm qua, nhưng tôi đã mua sắm một chút, nên tôi chắc là đã chi khoảng 50 bảng trong số đó.)

Officer: OK. (OK)

Louise: At first I thought, oh I must have left the wallet back in the apartment, but then I realised my phone [Q5] had gone as well. It was only a week old, and that’s when I realised I’d been robbed. Anyway at least they didn’t take the keys to my rental car. (Lúc đầu, tôi nghĩ chắc là tôi đã để lại ví trong căn hộ, nhưng sau đó tôi nhận ra điện thoại của mình cũng mất. Mới chỉ một tuần tuổi, và khi đó tôi nhận ra rằng mình đã bị trộm. Dù sao thì ít nhất họ cũng không lấy chìa khóa của chiếc xe mà tôi thuê.)

Officer: Yes. So you say the theft occurred yesterday? (Vâng. À mà bạn nói vụ trộm xảy ra ngày hôm qua à?)

Louise: Yes. (Đúng vậy)

Officer: So that was September the tenth [Q6]. And do you have any idea at all of where or when the things might possibly have been stolen? (Vậy là ngày 10 tháng 9. Và bạn có nghĩ ra là mình đã bị mất trộm ở đâu hay khi nào không?)

Louise: Well at first I couldn’t believe it because the bag had been on my back ever since I left the apartment after lunch. It’s just a small backpack, but I generally use it when I’m travelling because it seems safer than a handbag. Anyway, I met up with a friend, and we spent a couple of hours in the museum [Q7]. But I do remember that as we were leaving there, at about 4 o’clock, a group of young boys ran up to us, and they were really crowding round us, and they were asking us that time [Q8] it was, then all of a sudden they ran off. (Chà, ban đầu tôi không thể tin được vì cái túi tôi đang đeo trên lưng kể từ khi tôi rời khỏi căn hộ sau bữa trưa. Nó chỉ là một chiếc ba lô nhỏ, nhưng tôi thường dùng nó khi đi du lịch vì có vẻ an toàn hơn túi xách. Dù sao, tôi đã gặp một người bạn, và chúng tôi đã dành vài giờ trong bảo tàng. Nhưng tôi nhớ rằng khi chúng tôi rời khỏi đó, vào khoảng 4 giờ, một nhóm mấy cậu nhóc chạy đến chỗ chúng tôi, vây quanh chúng tôi và hỏi xem lúc đó mấy giờ, rồi đột nhiên chạy đi.)

Officer: Can you remember anything about them? (Bạn có thể nhớ điều gì về chúng không?)

Louise: The one who did most of the talking was wearing a T-shirt with a picture of something … let’s see … a tiger. (Đứa nói nhiều nhất mặc một chiếc áo phông có in hình một thứ gì đó … để tôi xem … con hổ.)

Officer: Right. Any idea of how old he might have been? (Được rồi. Thế bạn có biết nó khoảng mấy tuổi không?)

Louise: Around twelve years old. (Khoảng 12 tuổi.)

Officer: And can you remember anything else about his appearance? (Bạn có thể nhớ điều gì khác về ngoại hình của nó không?)

Louise: Not much. He was quite thin … (Không nhiều lắm. Nó khá gầy…)

Officer: Colour of hair? (Màu tóc thì sao?)

Louise: I do remember that – he was blond [Q9]. All the others were dark-haired. (Tôi nhớ rồi – tóc nó vàng hoe. Còn tất cả những đứa khác đều tóc đen.)

Officer: And any details of the others? (Có chi tiết gì của những đứa khác không?)

Louise: Not really. They came and went so quickly. (À không. Vì chúng đến và đi nhanh quá.)

Officer: Right. So what I’m going to do now is give you a crime reference number so you can contact your insurance company. So this is ten digits: 87954 82361 [Q10]. (Được rồi. Tôi sẽ cung cấp cho bạn một số tham chiếu vụ việc để bạn có thể liên hệ với công ty bảo hiểm của mình. Nó có mười chữ số: 87954 82361.)

Louise: Thank you. So should I … (Cảm ơn. Thế thì tôi có nên …)

>> Xem thêm: Giải đề Annual running competition IELTS Listening [Full Answers]

2.2. Section 2

Good morning everyone. My name’s Janet Parker and I’m the human resources manager. We’re very happy to welcome you to your new apprenticeship. I hope that the next six months will be a positive and enjoyable experience for you.

I’d like to start with some general advice about being an apprentice. Most of you have very little or no experience of working for a big organisation and the first week or so may be quite challenging. There will be a lot of new information to take in but don’t worry too much about trying to remember everything. The important thing is to [Q11] check with someone if you’re not sure what to do – you’ll find your supervisor is very approachable and won’t mind explaining things or helping you out. You’re here to learn so make the most of that opportunity. You’ll be spending time in different departments during your first week so make an effort to [Q12] talk to as many people as possible about their work – you’ll make some new friends and find out lots of useful information.

As well as having a supervisor, you’ll each be assigned a mentor. This person will be someone who’s recently completed an apprenticeship and you’ll meet with them on a weekly basis. Their role is to provide help and support throughout your apprenticeship. Of course, this doesn’t mean they’ll actually do any of your work for you – instead they’ll be asking you about what goals you’ve achieved so far, as well as helping you to identify any areas for improvement [Q13]. You can also [Q14] discuss your more long-term ambitions with them as well.

Now I just want to run through a few company policies for our apprenticeship scheme with you… Most importantly, the internet. As part of your job you’ll be doing some research online so obviously you’ll have unlimited access for that but please [Q15] don’t use it for personal use – you’ll have your own phones for that.

Some of you have already asked me about flexible working. After your probationary three-month period – some of you will be eligible for this – but [Q16] it will depend on which department you’re in and what your personal circumstances are. So please don’t assume you’ll automatically be permitted to do this.

I want to make sure there’s no confusion about our holiday policy. Apart from any statutory public holidays [Q17] we ask that you don’t book any holidays until after your six-month apprenticeship has finished. Time off should only be taken if you are unwell. Please speak to your supervisor if this is going to be a problem.

You’ll be expected to work a 40-hour week but there may be opportunities to do overtime during busy periods. Although you’re not required to do this, [Q18] it can be a valuable experience – so we advise you to take it up if possible. Obviously, we understand that people do have commitments outside work, so don’t worry if there are times when you are unavailable.

As you know, we don’t have a formal dress code here – you may wear casual clothes as long as they’re practical – and the only restriction for shoes we have is on high heels for health and safety reasons.[Q19] Comfortable shoes like trainers are preferable.

There’s a heavily subsidised canteen on site where you can get hot meals or salads cheaply. Snacks and drinks are also provided – so we’ve decided to introduce a no packed lunch policy [Q20]. This is partly to encourage healthy eating at work and partly to stop people from eating at their workstation, which is unhygienic.

OK moving on to …

(Chào buổi sáng mọi người. Tôi là Janet Parker, quản lý nhân sự. Chúng tôi rất vui được chào đón các bạn đến với chương trình học nghề mới. Tôi hy vọng sáu tháng tới sẽ là một trải nghiệm tích cực và thú vị cho các bạn.

Tôi muốn bắt đầu với một số lời khuyên chung về việc làm học nghề. Hầu hết các bạn ít hoặc chưa có kinh nghiệm làm việc cho một tổ chức lớn và tuần đầu tiên có thể khá thử thách. Sẽ có rất nhiều thông tin mới để tiếp nhận, nhưng đừng quá lo lắng về việc phải nhớ tất cả. Điều quan trọng là hãy hỏi ai đó nếu bạn không chắc chắn phải làm gì – bạn sẽ thấy người giám sát rất dễ gần và sẵn sàng giải thích hoặc giúp đỡ bạn.

Bạn ở đây để học hỏi, vì vậy hãy tận dụng cơ hội đó. Trong tuần đầu tiên, bạn sẽ làm việc ở các phòng ban khác nhau, vì vậy hãy cố gắng trò chuyện với càng nhiều người càng tốt về công việc của họ – bạn sẽ kết bạn mới và tìm ra nhiều thông tin hữu ích.

Ngoài việc có một người giám sát, mỗi bạn sẽ được phân công một người hướng dẫn. Người này là ai đó vừa hoàn thành chương trình học nghề và bạn sẽ gặp họ hàng tuần. Vai trò của họ là cung cấp sự giúp đỡ và hỗ trợ suốt quá trình học nghề của bạn. Tất nhiên, điều này không có nghĩa là họ sẽ làm bất kỳ công việc nào thay bạn – thay vào đó họ sẽ hỏi bạn về những mục tiêu bạn đã đạt được cho đến nay, cũng như giúp bạn nhận diện những lĩnh vực cần cải thiện. Bạn cũng có thể thảo luận với họ về những tham vọng dài hạn của mình.

Bây giờ tôi chỉ muốn điểm qua một vài chính sách của công ty liên quan đến chương trình học việc với các bạn. Quan trọng nhất là việc sử dụng Internet. Trong công việc, các bạn sẽ cần tra cứu thông tin trực tuyến, vì vậy công ty cho phép truy cập Internet không giới hạn cho mục đích công việc, tuy nhiên không được sử dụng Internet cho mục đích cá nhân – việc đó các bạn có thể dùng điện thoại riêng của mình.

Một số bạn đã hỏi tôi về chế độ làm việc linh hoạt. Sau khi hoàn thành thời gian thử việc ba tháng, một số bạn có thể đủ điều kiện áp dụng chế độ này, nhưng điều đó còn phụ thuộc vào bộ phận bạn làm việc và hoàn cảnh cá nhân. Vì vậy, đừng mặc định rằng mình sẽ tự động được phép làm việc linh hoạt.

Tôi cũng muốn làm rõ để tránh nhầm lẫn về chính sách nghỉ phép. Ngoài các ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật, chúng tôi đề nghị các bạn không đặt lịch nghỉ phép cho đến khi hoàn thành sáu tháng học việc. Thời gian nghỉ chỉ nên được sử dụng trong trường hợp bạn bị ốm. Nếu điều này gây khó khăn, hãy trao đổi trực tiếp với người quản lý của bạn.

Các bạn sẽ làm việc 40 giờ mỗi tuần, tuy nhiên trong những giai đoạn cao điểm có thể có cơ hội làm thêm giờ. Dù điều này không bắt buộc, nhưng đây là một trải nghiệm có giá trị, vì vậy chúng tôi khuyến khích các bạn tham gia nếu có thể. Tất nhiên, chúng tôi hiểu rằng mỗi người đều có những cam kết ngoài công việc, nên nếu có lúc bạn không thể làm thêm thì cũng không sao.

Như các bạn đã biết, công ty không có quy định trang phục quá nghiêm ngặt – bạn có thể mặc đồ thoải mái miễn là phù hợp với công việc. Riêng về giày dép, vì lý do an toàn lao động, chúng tôi không cho phép đi giày cao gót, và những đôi giày thoải mái như giày thể thao được khuyến khích.

Công ty có căng-tin được trợ giá mạnh, nơi bạn có thể mua các bữa ăn nóng hoặc salad với giá rẻ. Đồ ăn nhẹ và đồ uống cũng được cung cấp, vì vậy chúng tôi đã quyết định áp dụng chính sách không mang cơm hộp từ bên ngoài. Mục đích là để khuyến khích ăn uống lành mạnh tại nơi làm việc và hạn chế việc ăn tại bàn làm việc, vốn không đảm bảo vệ sinh.

Được rồi, tiếp theo là…)

2.3. Section 3

Tutor: OK, so what I’d like you to do now is to talk to your partner about your presentations on urban planning. You should have done most of the reading now, so I’d like you to share your ideas, and talk about the structure of your presentation and what you need to do next. (OK, những gì tôi muốn hai bạn làm bây giờ là thảo luận với bạn cùng nhóm của mình về các bài thuyết trình về quy hoạch đô thị. Hai bạn chắc hẳn đã phải đọc hầu hết các tài liệu rồi, vì vậy tôi muốn các bạn chia sẻ ý tưởng của mình và nói về cấu trúc bài thuyết trình và những gì bạn cần làm tiếp theo.)

Carla: OK Rob. I’m glad we chose quite a specific topic – cities built next to the sea. It made it much easier to find relevant information. (Được rồi, Rob. Tớ rất vui vì chúng ta đã chọn một chủ đề khá cụ thể – các thành phố được xây dựng bên cạnh biển. Vì chúng ta có thể dễ dàng tìm những thông tin liên quan hơn. )

Rob: Yeah. And cities are growing so quickly – I mean, we know that more than half the world’s population lives in cities now. (Ừm. Và các thành phố đang phát triển rất nhanh – ý tớ là, chúng ta biết rằng hơn một nửa dân số thế giới hiện đang sống ở các thành phố.)

Carla: Yeah, though that’s all cities, not just ones on the coast. But most of the biggest cities are actually built by the sea [Q21]. I’d not realised that before. (Đúng, mặc dù đó là tất cả các thành phố, không chỉ các thành phố trên bờ biển. Nhưng hầu hết các thành phố lớn nhất được xây dựng cạnh biển. Tớ đã không biết điều đó trước đây.)

Rob: Nor me. And what’s more, a lot of them are built at places where rivers come out into the sea. But apparently this can be a problem. (Tớ cũng thế. Và hơn thế nữa, rất nhiều trong số chúng được xây dựng ở những nơi có dòng sông chảy ra biển. Nhưng rõ ràng đây có thể là một vấn đề.)

Carla: Why? (Tại sao vậy?)

Rob: Well, as the city expands, agriculture and industry tend to spread further inland along the rivers, and so agriculture moves even further inland up the river. That’s not necessarily a problem, except it means more and more pollutants are discharged into the rivers [Q22]. (Khi thành phố mở rộng ra, nông nghiệp và công nghiệp có xu hướng lan rộng hơn vào đất liền dọc theo các con sông, và vì vậy nông nghiệp di chuyển sâu hơn vào đất liền. Điều đó thì không hẳn là một vấn đề, nhưng ngày càng nhiều chất ô nhiễm được thải ra sông.)

Carla: So these are brought downstream to the cities? (Và sau đó thì chúng sẽ đi theo vào trong thành phố?)

Rob: Right. Hmm. Did you read that article about Miami, on the east coast of the USA? (Đúng thế. Cậu đã đọc bài báo về Miami, trên bờ biển đông của Mỹ.)

Carla: No. (Tớ chưa.)

Rob: Well, apparently back in the 1950s they built channels to drain away the water in case of flooding. (Rõ ràng vào những năm 1950, họ xây dựng các kênh để thoát nước trong trường hợp lũ lụt.)

Carla: Sounds sensible. (Nghe có vẻ hợp lý..)

Rob: Yeah, they spent quite a lot of money on them. But what they didn’t take into account was global warming [Q23]. So they built the drainage channels too close to sea level, and now sea levels are rising, they’re more or less useless. If there’s a lot of rain, the water can’t run away, there’s nowhere for it to go. The whole design was faulty. (Ừm, họ đã chi khá nhiều tiền cho chúng. Nhưng những gì họ đã không tính đến là sự nóng lên toàn cầu. Vì vậy, họ đã xây dựng các kênh thoát nước quá gần mực nước biển, và bây giờ mực nước biển đang dâng cao, chúng đang trở nên gần như là vô dụng. Nếu có nhiều mưa thì nước có thể thoát ra, và không có nơi nào để đi. Toàn bộ thiết kế đã bị lỗi.)

Carla: So what are the authorities doing about it now? (Thế thì bây giờ chính quyền cần phải làm gì?)

Rob: I don’t know. I did read that they’re aiming to stop disposing of waste into the ocean over the next ten years. (Tớ không biết. Tớ đã đọc được rằng họ đã nhắm đến việc ngừng thải chất thải vào đại dương trong mười năm tới.)

Carla: But that won’t help with flood prevention now, will it? (Nhưng mà điều đấy thì không giúp gì cho sự ngăn chặn lũ lụt đúng không?)

Rob: No. Really they just need to find the money for something to replace the drainage channels, in order to protect against flooding now [Q24]. But in the long term they need to consider the whole ecosystem. (Không. Thực sự họ chỉ cần gây quỹ để thay thế các kênh thoát nước, để bảo vệ chống lũ lụt ngay bây giờ. Nhưng về lâu dài họ cần xem xét toàn bộ hệ sinh thái.)

Carla: Right. Really, though, coastal cities can’t deal with their problems on their own, can they? I mean, they’ve got to start acting together at an international level instead of just doing their own thing. (Đúng. Thực sự, mặc dù, các thành phố ven biển không thể tự mình giải quyết vấn đề của họ phải không? Ý tớ là, họ đã bắt đầu hành động cùng nhau ở cấp độ quốc tế thay vì chỉ làm việc của riêng họ.)

Rob: Absolutely. The thing is, everyone knows what the problems are and environmentalists have a pretty good idea of what we should be doing about them, so they should be able to work together to some extent [Q25]. But it’s going to be a long time before countries come to a decision on what principles they’re prepared to abide by. (Chắc chắn rồi. Vấn đề là, mọi người đều biết vấn đề là gì và các nhà môi trường có một ý tưởng khá hay về những gì chúng ta nên làm về họ, vì vậy họ sẽ có thể làm việc cùng nhau ở một mức độ nào đó. Nhưng nó sẽ là một thời gian dài trước khi các quốc gia đưa ra quyết định về những nguyên tắc mà họ cần phải tuân thủ.)

Carla: Yes, if they ever do. (Đúng, nếu họ đã làm thế.)

Carla: So I think we’ve probably got enough for our presentation. It’s only fifteen minutes. (Tỡ nghĩa chúng ta đã có đủ thông tin cho bài thuyết trình rồi. Chúng ta chỉ có 15 phút thôi.)

Rob: OK. So I suppose we’ll begin with some general historical background about why coastal cities were established. But we don’t want to spend too long on that [Q26], the other students will already know a bit about it. It’s all to do with communications and so on. (Được. Vì thế nên tớ nghĩ chúng ta sẽ bắt đầu với bối cảnh lịch sử chung về lý do tại sao các thành phố ven biển được thành lập. Nhưng chúng ta không muốn dành quá nhiều thời gian cho nó đâu vì các sinh viên khác đã biết một chút về nó. Tất cả những gì chúng ta phải làm là giao tiếp. )

Carla: Yes. We should mention some geographical factors, things like wetlands and river estuaries and coastal erosion and so on. We could have some maps of different cities with these features marked. (Đúng thế. Chúng ta nên đề cập đến một số yếu tố địa lý, những thứ như vùng đất ngập nước và cửa sông và xói mòn bờ biển, v.v. Chúng ta có thể có một số bản đồ của các thành phố khác nhau với các đặc điểm này được đánh dấu.)

Rob: On a handout you mean? Or some slides everyone can see [Q27](Ý cậu là 1 tờ giấy phát cho mọi người? Hay một số slides mọi người có thể thấy?)

Carla: Yeah, that’d be better. (Ừm, cái đó tốt hơn đấy.)

Rob: It’d be good to go into past mistakes in a bit more detail. Did you read that case study of the problems there were in New Orleans with flooding a few years ago? (Thật tốt khi nhìn vào những sai lầm trong quá khứ chi tiết hơn một chút. Cậu có đọc nghiên cứu điển hình về các vấn đề ở New Orleans với lũ lụt vài năm trước không?)

Carla: Yes, We could use that as the basis for that part of the talk [Q28]. I don’t think the other students will have read it, but they’ll remember hearing about the flooding at the time. (Tớ có, chúng ta có thể sử dụng nó làm cơ sở cho phần nói chuyện đó. Tớ không nghĩ rằng các sinh viên khác sẽ đọc nó, nhưng họ sẽ nhớ khi nghe về trận lụt.)

Rob: OK. So that’s probably enough background. (Ừm, như thế chắc là đủ rồi nhỉ. )

Carla: So then we’ll go on to talk about what actions being taken to deal with the problems of coastal cities. (Sau đó chúng ta sẽ tiếp tục nói về những hành động cần được thực hiện để đối phó với các vấn đề của các thành phố ven biển.)

Rob: OK. What else do we need to talk about? Maybe something on future risks, looking more at the long term, if populations continue to grow. (Ừm. Chúng ta cần nói về những vấn đề nào nữa nhỉ? Có thể một vài rủi ro trong tương lai, nhìn nhiều hơn về lâu dài, nếu dân số tiếp tục phát triển.)

Carla: Yeah. We’ll need to do a bit of work there, I haven’t got much information, have you? (Ừm, thế thì chúng ta sẽ cần làm nhiều việc hơn đấy, vì tớ chưa có thông tin gì cả, cậu thì sao?)

Rob: No. We’ll need to look at some websites [Q29]. Shouldn’t take too long. (Tớ chưa. Chúng ta sẽ tìm kiếm trên một số trang web. Nhưng mà nó đừng quá dài.)

Carla: OK. And I think we should end by talking about international implications. Maybe we could ask people in the audience [Q30]. We’ve got people from quite a lot of different places. (Ừm, và tớ nghĩ chúng ta nên kết thúc bằng những đề xuất quốc tế. Có lẽ chúng ta có thể hỏi mọi người trong lớp.. Chúng ta đã có những người từ khá nhiều nơi khác nhau.)

Rob: That’d be interesting, if we have time, yes. So now shall we … (Nó thú vị đấy, nếu chúng ta có thời gian thì được thôi. Thế bây giờ chúng ta …)

>> Xem thêm: Giải đề Lifeguard application IELTS Listening: Audio, Transcript, Full Answers

2.4. Section 4

Producing enough energy to meet our needs has become a serious problem. Demand is rising rapidly, because of the world’s increasing population and expanding industry [Q31]. Burning fossil fuels, like gas, coal and oil, seriously damages the environment and they’ll eventually run out. For a number of years now, scientists have been working out how we can derive energy from renewable sources, such as the sun and wind, without causing pollution. Today I’ll outline marine renewable energy – also called ocean energy – which harnesses the movement of the oceans.

Marine renewable energy can be divided into three main categories: wave energy, tidal energy and ocean thermal energy conversion, and I’ll say a few words about each one.

First, wave energy. Numerous devices have been invented to harvest wave energy, with names such as Wave Dragon, the Penguin and Mighty Whale, and research is going on to try and come up with a really efficient method. This form of energy has plenty of potential, as the source is constant [Q32], and there’s no danger of waves coming to a standstill. Electricity can be generated using onshore systems, using a reservoir, or offshore systems. But the problem with ocean waves is that they’re erratic, with the wind making them travel in every direction [Q33]. This adds to the difficulty of creating efficient technology: ideally all the waves would travel smoothly and regularly along the same straight line. Another drawback is that sand and other sediment on the ocean floor might be stopped from flowing normally, which can lead to environmental problems [Q34].

The second category of marine energy that I’ll mention is tidal energy. One major advantage of using the tide, rather than waves, as a source of energy is that it’s predictable [Q35]: we know the exact times of high and low tides for years to come.

For tidal energy to be effective, the difference between high and low tides needs to be at least five metres, and this occurs naturally in only about forty places on Earth. But the right conditions can be created by constructing a tidal lagoon, an area of sea water separated from the sea.

One current plan is to create a tidal lagoon on the coast of Wales. This will be an area of water within a bay [Q36] at Swansea, sheltered by a U-shaped breakwater, or dam, built out from the coast. The breakwater will contain sixteen hydro turbines, and as the tide rises, water rushes through the breakwater, activating the turbines, which turn a generator to produce electricity. Then, for three hours as the tide goes out, the water is held back within the breakwater, increasing the difference in water level, until it’s several metres higher within the lagoon than in the open sea. Then, in order to release the stored water, gates [Q37] in the breakwater are opened. It pours powerfully out of the lagoon, driving the turbines in the breakwater in the opposite direction and again generating thousands of megawatts of electricity. As there are two high tides a day, this lagoon scheme would generate electricity four times a day, every day, for a total of around 14 hours in every 24 – and enough electricity for over 150,000 homes.

This system has quite a lot in its favour: unlike solar and wind energy it doesn’t depend on the weather; the turbines are operated without the need for fuel [Q38], so it doesn’t create any greenhouse gas emissions; and very little maintenance is needed. It’s estimated that electricity generated in this way will be relatively cheap, and that manufacturing the components would create more than 2,000 jobs [Q39], a big boost to the local economy.

On the other hand, there are fears that lagoons might harm both fish and birds, for example by disturbing migration [Q40] patterns, and causing a build-up of silt, affecting local ecosystems.

There are other forms of tidal energy, but I’ll go on to the third category of marine energy: ocean thermal energy conversion. This depends on there being a big difference in temperature between surface water and the water a couple of kilometres below the surface, and this occurs in tropical coastal areas. The idea is to bring cold water up to the surface using a submerged pipe. The concept dates back to 1881, when …

(Sản xuất đủ năng lượng để đáp ứng nhu cầu của chúng ta đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Nhu cầu đang tăng lên nhanh chóng, do thế giới gia tăng dân số và mở rộng ngành công nghiệp. Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, như khí đốt, than đá và dầu mỏ, gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường và cuối cùng thì chúng sẽ cạn kiệt. Trong nhiều năm nay, các nhà khoa học đã tìm ra cách chúng ta có thể lấy năng lượng từ các nguồn tái tạo, như mặt trời và gió, mà không gây ô nhiễm. Hôm nay, tôi sẽ phác thảo năng lượng tái tạo biển – còn gọi là năng lượng đại dương – khai thác sự chuyển động của các đại dương.

Năng lượng tái tạo biển có thể được chia thành ba loại chính: năng lượng sóng, năng lượng thủy triều và chuyển đổi năng lượng nhiệt đại dương và tôi sẽ nói một vài điều về mỗi loại. 

Đầu tiên là năng lượng sóng. Nhiều thiết bị đã được phát minh để thu hoạch năng lượng sóng, với các tên như Wave Dragon, Penguin và Mighty Whale, và nghiên cứu đang tiếp tục được thử nghiệm và đưa ra một phương pháp thực sự hiệu quả. Dạng năng lượng này có rất nhiều tiềm năng, vì nguồn không thay đổi, và ở đó, không có nguy cơ sóng nào dừng lại. Điện có thể được tạo ra bằng hệ thống trên bờ, sử dụng hồ chứa hoặc hệ thống ngoài khơi. Nhưng vấn đề với sóng biển là chúng rất thất thường, với gió làm cho chúng di chuyển theo mọi hướng. Điều này làm tăng thêm khó khăn trong việc tạo ra công nghệ hiệu quả: lý tưởng là tất cả các sóng sẽ truyền đi trơn tru và đều đặn theo cùng một đường thẳng. Một nhược điểm khác là cát và trầm tích khác dưới đáy đại dương có thể bị ngừng chảy bình thường, điều này có thể dẫn đến các vấn đề môi trường.

Loại năng lượng biển thứ hai mà tôi muốn nhắc đến là năng lượng thủy triều. Một lợi thế lớn khi sử dụng thủy triều thay vì sóng làm nguồn năng lượng là nó có thể dự đoán được: chúng ta biết chính xác thời gian thủy triều lên và xuống trong nhiều năm tới.

Để năng lượng thủy triều hoạt động hiệu quả, chênh lệch giữa thủy triều cao và thấp cần ít nhất là năm mét, và điều này chỉ xảy ra tự nhiên ở khoảng bốn mươi địa điểm trên Trái Đất. Tuy nhiên, điều kiện phù hợp có thể được tạo ra bằng cách xây dựng một đầm thủy triều, là một khu vực nước biển được tách ra khỏi biển.

Một kế hoạch hiện tại là tạo ra một đầm thủy triều trên bờ biển xứ Wales. Đây sẽ là một khu vực nước nằm trong một vịnh tại Swansea, được che chắn bởi một đê chắn sóng hình chữ U, hoặc một con đập, được xây dựng từ bờ ra. Đê chắn sóng sẽ chứa mười sáu tuabin thủy điện, và khi thủy triều lên, nước chảy qua đê, kích hoạt các tuabin, tuabin quay một máy phát điện để tạo ra điện năng. Sau đó, trong ba giờ khi thủy triều xuống, nước được giữ lại bên trong đê chắn, làm tăng chênh lệch mực nước, cho đến khi nước trong đầm cao hơn mực nước ngoài biển vài mét. Để xả lượng nước đã tích trữ, các cổng trên đê chắn được mở ra. Nước chảy ra mạnh mẽ khỏi đầm, làm quay các tuabin trên đê theo chiều ngược lại và một lần nữa tạo ra hàng nghìn megawatt điện năng. Vì mỗi ngày có hai lần thủy triều lên, nên kế hoạch đầm này sẽ tạo điện bốn lần mỗi ngày, hàng ngày, tổng cộng khoảng 14 giờ trong 24 giờ – và đủ điện cho hơn 150.000 ngôi nhà.

Hệ thống này có nhiều ưu điểm: khác với năng lượng mặt trời và gió, nó không phụ thuộc vào thời tiết; các tuabin hoạt động mà không cần nhiên liệu, vì vậy không tạo ra khí thải nhà kính; và cần rất ít bảo trì. Người ta ước tính điện được tạo ra theo cách này sẽ tương đối rẻ, và việc sản xuất các bộ phận sẽ tạo ra hơn 2.000 việc làm, một động lực lớn cho nền kinh tế địa phương.

Mặt khác, có những lo ngại rằng các đầm thủy triều có thể gây hại cho cả cá và chim, ví dụ như làm xáo trộn các mô hình di cư, đồng thời gây tích tụ bùn, ảnh hưởng đến hệ sinh thái địa phương.

Còn có các dạng năng lượng thủy triều khác, nhưng tôi sẽ chuyển sang loại thứ ba của năng lượng biển: chuyển đổi nhiệt năng đại dương. Điều này phụ thuộc vào việc có sự chênh lệch lớn về nhiệt độ giữa nước bề mặt và nước ở vài kilomet dưới mặt biển, và điều này chỉ xảy ra ở các khu vực ven biển nhiệt đới. Ý tưởng là đưa nước lạnh lên bề mặt bằng một ống ngầm. Khái niệm này đã xuất hiện từ năm 1881, khi …)

4. Đáp án Cambridge 14 IELTS Listening Test 1

1. Canadian

9. blond(e)

17. C

25. A

33. direction

2. furniture

10. 8795482361

18. A

26. B

34. floor

3. Park

11. C

19. A

27. A

35. predictable

4. 250 (sterling)

12. A

20. C

28. F

36. bay

5. phone

13. E

21. B

29. G

37. gates

6. 10(th) September

14. B

22. A

30. C

38. fuel

7. museum

15. B

23. C

31. industry

39. jobs

8. time

16. B

24. B

32. constant

40. migration

Đáp án Cambridge 14 IELTS Listening Test 1

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách làm IELTS Listening Part 2 chuẩn nhất

Giải thích chi tiết

1. Canadian

Thông tin trong bài nghe: Louise trả lời: “No, I’m actually Canadian, though my mother was British.”

Giải thích: Câu hỏi yêu cầu điền quốc tịch. Louise khẳng định mình là Canadian, còn mẹ cô là British chỉ là thông tin bổ sung, không ảnh hưởng đến đáp án.

2. furniture

Thông tin trong bài nghe: Louise nói: “…I come over to buy old furniture, antiques you know.”

Giải thích: Người học cần điền loại đồ vật cô ấy đến mua. Từ “furniture” xuất hiện trực tiếp và là từ chính xác để điền vào chỗ trống, “antiques” là từ bổ nghĩa.

3. Park

Thông tin trong bài nghe: Louise: “…I’ve got a place at Park Apartments, that’s on King Street.”

Giải thích: Khi yêu cầu điền tên căn hộ hiện tại, “Park” là lựa chọn đúng. “Riverside Apartments” chỉ là nơi cô từng ở trước đây.

4. 250

Thông tin trong bài nghe: Louise: “…there was quite a bit of cash there … about £250 sterling.”

Giải thích: Đáp án là số tiền bị mất trong ví. Các con số khác (300 bảng, 50 bảng) không phải là số tiền hiện có trong ví, nên bỏ qua.

5. phone

Thông tin trong bài nghe: Louise: “…but then I realised my phone had gone as well.”

Giải thích: Người học phải điền vật thứ hai bị trộm. Louise xác nhận điện thoại cũng mất, nên đáp án là “phone”.

6. 10(th) September

Thông tin trong bài nghe: Officer: “So that was September the tenth.”

Giải thích: Câu hỏi về ngày xảy ra vụ trộm, Louise xác nhận đúng là ngày 10 tháng 9. 

7. museum

Thông tin trong bài nghe: Louise: “…we spent a couple of hours in the museum.”

Giải thích: Câu hỏi yêu cầu điền địa điểm có thể xảy ra vụ trộm. Louise nhắc đến museum là địa điểm liên quan trước khi cô phát hiện đồ mất.

8. time

Thông tin trong bài nghe: “…they were asking us that time it was…”

Giải thích: Câu hỏi yêu cầu điền điều bọn trẻ hỏi. “What time it was” chính là câu trả lời trực tiếp, nên điền “time”.

9. blond

Thông tin trong bài nghe: Louise: “I do remember that – he was blond. All the others were dark-haired.”

Giải thích: Câu hỏi yêu cầu điền màu tóc của nghi phạm. Louise mô tả rõ ràng: cậu bé nói nhiều nhất tóc màu vàng, nên đáp án là “blond”.

10. 8795482361

Thông tin trong bài nghe: Officer: “…this is ten digits: 87954 82361.”

Giải thích: Đây là số tham chiếu vụ án cần điền. Số chính xác là 8795482361, được đọc trực tiếp từ audio.

11. C

Thông tin trong bài: “The important thing is to check with someone if you’re not sure what to do – you’ll find your supervisor is very approachable and won’t mind explaining things or helping you out.”

Giải thích: Người nói nhấn mạnh rằng nếu không chắc chắn điều gì, bạn nên hỏi người khác và nói rõ supervisor rất dễ tiếp cận và sẵn sàng giải đáp. Đây chính là lời khuyên đầu tiên cho tuần đầu tiên của học nghề: hỏi nhiều câu hỏi khi không hiểu. Vì vậy đáp án phù hợp là ask lots of questions (C). 

12. A

Thông tin trong bài: “You’ll be spending time in different departments during your first week so make an effort to talk to as many people as possible about their work – you’ll make some new friends and find out lots of useful information.”

Giải thích: Câu nghe khuyến khích học viên nói chuyện với càng nhiều người càng tốt để tìm hiểu về công việc của họ. Đây chính là cách làm quen với đồng nghiệp trong tuần đầu, nên đáp án đúng là get to know colleagues (A). 

13. E

Thông tin trong bài: “…they’ll be asking you about what goals you’ve achieved so far, as well as helping you to identify any areas for improvement.”

Giải thích: Mentor sẽ hỏi bạn về những mục tiêu đã đạt được và giúp xác định những điểm còn cần cải thiện. Ý này trùng với khái niệm xem lại tiến trình học tập, nên đáp án đúng là reviewing progress (E). 

14. B

Thông tin trong bài: “You can also discuss your more long‑term ambitions with them as well.”

Giải thích: Mentor không chỉ giúp trong ngắn hạn mà còn là người bạn có thể bàn đến những tham vọng dài hạn về nghề nghiệp. Đây là nội dung tương đương với lập kế hoạch nghề nghiệp, nên đáp án đúng là making career plans (B). 

15. B

Thông tin trong bài: “Now I just want to run through a few company policies…” 

Giải thích: Chính sách công ty có nhiều quy định hạn chế dành cho người học việc, chẳng hạn không sử dụng internet cho mục đích cá nhân. Vì vậy đáp án là there are some restrictions (B). 

16. B

Thông tin trong bài: “…some of you have already asked me about flexible working…”

Giải thích: Khi nói về làm việc linh hoạt, người quản lý đưa ra rằng điều này chỉ áp dụng trong một số trường hợp nhất định, tức là có hạn chế. Do đó đáp án là there are some restrictions (B). 

17. C

Thông tin trong bài: “…don’t book any holidays until after your six‑month apprenticeship has finished.”

Giải thích: Câu này khẳng định học viên không được đặt kỳ nghỉ trước khi hoàn thành 6 tháng, đây là một điều cấm theo chính sách. Vì vậy đáp án là it is against the rules (C). 

18. A

Thông tin trong bài: “…opportunities to do overtime…”

Giải thích: Bài nghe đề cập đến các cơ hội làm thêm giờ được khuyến khích cho học viên. Điều này tương đương với “it is encouraged” (A). 

19. A

Thông tin trong bài: “…trainers are preferable…”

Giải thích: Người nói đề cập rằng giày thể thao được ưu tiên, không cấm giày khác nhưng giày thể thao được khuyến khích, nên đáp án là it is encouraged (A). 

20. C

Thông tin trong bài: “…no packed lunch policy…”

Giải thích: Chính sách công ty quy định không có chế độ mang cơm trưa, tức là điều này bị cấm. Vì vậy đáp án đúng là it is against the rules (C).

21. B

Thông tin trong bài: Carla nói: "But most of the biggest cities are actually built by the sea."

Giải thích: Carla chỉ ra rằng hầu hết các thành phố lớn nhất trên thế giới đều được xây dựng cạnh biển. Đây là câu trả lời chính xác, vì câu hỏi hỏi về các thành phố ven biển có bao gồm những thành phố lớn nhất thế giới hay không.

22. A

Thông tin trong bài: Rob nói: "That’s not necessarily a problem, except it means more and more pollutants are discharged into the rivers."

Giải thích: Rob giải thích rằng việc xây dựng các thành phố ven biển gần các con sông có thể dẫn đến ô nhiễm vì các chất thải từ công nghiệp và nông nghiệp sẽ chảy vào các sông và gây ô nhiễm cho thành phố.

23. C

Thông tin trong bài: Rob nói: "But what they didn’t take into account was global warming."

Giải thích: Rob chỉ ra rằng khi xây dựng các kênh thoát nước ở Miami vào những năm 1950, họ đã không tính đến sự nóng lên toàn cầu, điều này khiến các kênh thoát nước không còn hiệu quả khi mực nước biển dâng cao.

24. B

Thông tin trong bài: Rob nói: "They just need to find the money for something to replace the drainage channels, in order to protect against flooding now."

Giải thích: Rob nhấn mạnh rằng chính quyền cần phải tìm nguồn tài chính để thay thế các kênh thoát nước cũ nhằm bảo vệ thành phố khỏi lũ lụt ngay lập tức.

25. C

Thông tin trong bài: Rob nói: "It’s going to be a long time before countries come to a decision on what principles they’re prepared to abide by."

Giải thích: Rob chỉ ra rằng để giải quyết các vấn đề môi trường ở các thành phố ven biển, các quốc gia cần có sự đồng thuận về các chính sách chung. Đây là điều cần thiết để hành động quốc tế có hiệu quả.

26. B

Thông tin trong bài: Rob nói: "But we don’t want to spend too long on that."

Giải thích: Rob nói về phần lịch sử chung của các thành phố ven biển, rằng họ không muốn dành quá nhiều thời gian vào phần này vì các sinh viên khác đã có kiến thức cơ bản về nó.

27. A

Thông tin trong bài: Carla nói: "We could have some maps of different cities with these features marked."

Giải thích: Carla đề xuất sử dụng các bản đồ để minh họa các yếu tố địa lý của các thành phố ven biển, đây là một ví dụ về việc sử dụng hình ảnh trực quan trong bài thuyết trình.

28. F

Thông tin trong bài: Carla nói: "We could use that as the basis for that part of the talk."

Giải thích: Carla đề xuất rằng họ sẽ sử dụng ví dụ về New Orleans như là cơ sở cho phần nói về các sai lầm trong quá khứ, thay vì trình bày nhiều ví dụ khác nhau.

29. G

Thông tin trong bài: Rob nói: "We’ll need to look at some websites."

Giải thích: Rob cho biết họ sẽ cần phải tìm kiếm thông tin từ các trang web để bổ sung kiến thức về các rủi ro trong tương lai, điều này yêu cầu phải làm nghiên cứu trực tuyến.

30. C

Thông tin trong bài: Carla nói: "Maybe we could ask people in the audience."

Giải thích: Carla đề xuất rằng họ có thể hỏi khán giả trong lớp về các ảnh hưởng quốc tế đối với các thành phố ven biển, điều này sẽ giúp mời gọi sự tham gia của các sinh viên khác trong buổi thuyết trình.

31. industry

Thông tin trong bài: "Demand is rising rapidly, because of the world’s increasing population and expanding industry."

Giải thích: Đoạn văn đề cập rằng nhu cầu năng lượng đang tăng nhanh do sự gia tăng dân số và mở rộng công nghiệp. Đây là lý do tại sao năng lượng trở thành một vấn đề nghiêm trọng.

32. constant

Thông tin trong bài: "This form of energy has plenty of potential, as the source is constant."

Giải thích: Carla cho biết sóng biển có tiềm năng lớn vì chúng là một nguồn năng lượng liên tục và không bao giờ ngừng lại. Đây là lý do tại sao sóng được coi là một nguồn năng lượng tiềm năng cho việc sản xuất điện.

33. direction

Thông tin trong bài: "The problem with ocean waves is that they’re erratic, with the wind making them travel in every direction."

Giải thích: Rob giải thích rằng sóng biển có thể di chuyển theo nhiều hướng khác nhau do ảnh hưởng của gió, gây khó khăn cho việc phát triển công nghệ tạo ra điện hiệu quả từ sóng.

34. floor

Thông tin trong bài: "Another drawback is that sand and other sediment on the ocean floor might be stopped from flowing normally."

Giải thích: Rob chỉ ra rằng việc thu thập năng lượng từ sóng có thể gây ảnh hưởng đến sự di chuyển của cát và các chất trầm tích trên đáy biển, dẫn đến các vấn đề về môi trường.

35. predictable

Thông tin trong bài: "One major advantage of using the tide, rather than waves, as a source of energy is that it’s predictable."

Giải thích: Rob nói rằng một trong những lợi thế lớn khi sử dụng năng lượng thủy triều thay vì sóng là thủy triều có thể dự đoán được, vì thời gian của thủy triều cao và thấp có thể được biết trước trong nhiều năm.

36. bay

Thông tin trong bài: "This will be an area of water within a bay at Swansea, sheltered by a U-shaped breakwater."

Giải thích: Rob mô tả rằng dự án đập thủy triều sẽ được tạo ra trong một vịnh ở Swansea, với một bức tường chắn hình chữ U bảo vệ khu vực đó. Đây là nơi dự kiến sẽ xây dựng hồ chứa thủy triều.

37. gates

Thông tin trong bài: "Then, in order to release the stored water, gates in the breakwater are opened."

Giải thích: Khi cần giải phóng nước đã lưu trữ trong hồ chứa, các cánh cửa trong đập chắn sẽ được mở để nước chảy ra, giúp tạo ra điện.

38. fuel

Thông tin trong bài: "Unlike solar and wind energy it doesn’t depend on the weather; the turbines are operated without the need for fuel."

Giải thích: Rob chỉ ra rằng hệ thống năng lượng thủy triều không giống như năng lượng mặt trời hay gió, vì nó không phụ thuộc vào thời tiết và các tuabin có thể hoạt động mà không cần nhiên liệu.

39. jobs

Thông tin trong bài: "It’s estimated that electricity generated in this way will be relatively cheap, and that manufacturing the components would create more than 2,000 jobs."

Giải thích: Rob cho biết rằng việc sản xuất năng lượng từ đập thủy triều sẽ tạo ra nhiều việc làm cho cộng đồng, ước tính có thể tạo ra hơn 2.000 việc làm.

40. migration

Thông tin trong bài: "There are fears that lagoons might harm both fish and birds, for example by disturbing migration patterns."

Giải thích: Carla đề cập đến mối lo ngại rằng các hồ chứa thủy triều có thể làm hại cá và chim, chẳng hạn như làm gián đoạn các mô hình di cư của chúng.

>> Xem thêm: Chiến lược phân bổ thời gian làm IELTS Listening chuẩn 9.0

5. Khoá học IELTS Online tại Langmaster

Nhiều thí sinh IELTS gặp khó khăn trong Listening, không phải vì họ không hiểu, mà là chưa biết cách nắm bắt keyword và nhận diện paraphrase trong đề thi. Việc bỏ lỡ những chi tiết quan trọng khiến điểm số khó cải thiện dù đã luyện tập nhiều.

Hiểu được điều này, Langmaster - trung tâm IELTS uy tín nhất thị trường hiện nay, đã xây dựng khoá học IELTS Online chuyên sâu, giúp học viên không chỉ rèn luyện kỹ năng nghe từ cơ bản đến nâng cao mà còn đồng thời phát triển hiệu quả các kỹ năng còn lại.

Tham gia khóa học, bạn sẽ được hướng dẫn bài bản, luyện phản xạ nghe chuẩn xác, và biết cách xử lý mọi dạng câu hỏi Listening một cách tự tin. Ngoài ra bạn còn được:

  • Coaching 1:1 cùng chuyên gia: Học viên được hỗ trợ trực tiếp từ giảng viên để giải quyết điểm yếu cụ thể, giúp bứt phá điểm số nhanh chóng với chiến lược làm bài hiệu quả.

  • Cá nhân hoá lộ trình học theo mục tiêu band: Dựa trên bài kiểm tra đầu vào, Langmaster thiết kế kế hoạch học tập phù hợp nhất với trình độ và mục tiêu của từng học viên, giúp học đúng trọng tâm và tiết kiệm thời gian.

  • Học trong mô hình sĩ số nhỏ (7–10 học viên): Giúp tăng mức độ tương tác và đảm bảo giáo viên theo sát tiến độ học của từng học viên, điều chỉnh phương pháp giảng dạy kịp thời.

  • Chấm chữa chi tiết trong 24h bởi giảng viên IELTS 7.5+: Giúp học viên nhận diện và khắc phục các lỗi thường gặp, từ đó cải thiện độ chính xác và sự tự tin.

  • Thi thử chuẩn format đề thi thật: Giúp học viên làm quen với áp lực phòng thi, rèn luyện phản xạ xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác.

  • Học online với hệ sinh thái hỗ trợ đầy đủ và cam kết đầu ra bằng văn bản: Đảm bảo chất lượng học tập tương đương với học offline và lộ trình theo đuổi mục tiêu band điểm hiệu quả.

Đăng ký học thử IELTS Online tại Langmaster ngay hôm nay để bắt đầu hành trình chinh phục mục tiêu IELTS của bạn!

Học tiếng Anh Langmaster

Học tiếng Anh Langmaster

Langmaster là hệ sinh thái đào tạo tiếng Anh toàn diện với 16+ năm uy tín, bao gồm các chương trình: Tiếng Anh giao tiếp, Luyện thi IELTS và tiếng Anh trẻ em. 800.000+ học viên trên toàn cầu, 95% học viên đạt mục tiêu đầu ra.

Nội Dung Hot

KHOÁ HỌC TRỰC TUYẾN 1 KÈM 1

KHÓA TIẾNG ANH GIAO TIẾP 1 KÈM 1

  • Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
  • Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
  • Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
  • Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
  • Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

Chi tiết

khóa ielts online

KHÓA HỌC IELTS ONLINE

  • Sĩ số lớp nhỏ (7-10 học viên), đảm bảo học viên được quan tâm đồng đều, sát sao.
  • Giáo viên 7.5+ IELTS, chấm chữa bài trong vòng 24h.
  • Lộ trình cá nhân hóa, coaching 1-1 cùng chuyên gia.
  • Thi thử chuẩn thi thật, phân tích điểm mạnh - yếu rõ ràng.
  • Cam kết đầu ra, học lại miễn phí.

Chi tiết

null

KHÓA TIẾNG ANH TRẺ EM

  • Giáo trình Cambridge kết hợp với Sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT hiện hành
  • 100% giáo viên đạt chứng chỉ quốc tế IELTS 7.0+/TOEIC 900+
  • X3 hiệu quả với các Phương pháp giảng dạy hiện đại
  • Lộ trình học cá nhân hóa, con được quan tâm sát sao và phát triển toàn diện 4 kỹ năng

Chi tiết


Bài viết khác