Tiếng anh giao tiếp online
Giải đề IELTS Reading Cambridge 16, Test 4, Passage 1: Roman tunnels
Mục lục [Ẩn]
Bài đọc "Roman tunnels" trong cuốn Cambridge 16 Test 4 là một trong những bài kiểm tra toàn diện nhất về kỹ năng Reading IELTS, mang tính học thuật cao. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn giải chi tiết từng câu, từ những câu hỏi True/False/Not Given hóc búa đến các dạng Matching phức tạp, giúp bạn ôn luyện Skill Reading hiệu quả và nâng cao band điểm của mình.
1. Đề thi thật IELTS Reading Roman tunnels
Roman tunnels
The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6-kilometer-long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.
By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction, for example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end of the tunnel not being usable. An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, built by the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.
The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An example is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably, a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel route was determined by the mineral vein.
Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to construct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heating the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack. Progress through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. For example, the 1.4-kilometer Cevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleucia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.
Questions 1-6
Label the diagrams below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 1-6 on your answer sheet.
Questions 7-10
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 7-10 on your answer sheet, write:
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
7. The counter-excavation method completely replaced the qanat method in the 6th century BCE.
8. Only experienced builders were employed to construct a tunnel using the counterexcavation method.
9. The information about a problem that occurred during the construction of the Saldae aqueduct system was found in an ancient book.
10. The mistake made by the builders of the Saldae aqueduct system was that the two parts of the tunnel failed to meet.
Questions 11-13
Answer the questions below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 11-13 on your answer sheet.
11. What type of mineral were the Dolaucothi mines in Wales built to extract?
12. In addition to the patron, whose name might be carved onto a tunnel?
13. What part of Seleuceia Pieria was the Qevlik tunnel built to protect?
>>> Xem thêm: Những sai lầm khi luyện IELTS Reading cần tránh và cách khắc phục
2. Đáp án đề IELTS Reading Roman tunnels

>>> Xem thêm:
- Phương pháp học từ vựng IELTS hiệu quả và dễ nhớ nhất
- Top 10 sách học từ vựng IELTS hay và hiệu quả nhất cho người mới
GIẢI THÍCH CHI TIẾT
Câu 1: …. to direct the tunnelling
→ Dịch: ……….. quyết định/ điều hướng của hầm
→ Theo hình minh họa, các mũi tên chỉ vào những cột thẳng hàng, nên chỗ trống cần một danh từ số nhiều
Thông tin liên quan: Đoạn A có thông tin “which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route” → Dịch: bao gồm việc đặt các cột trên một ngọn đồi theo một đường thẳng, để đảm bảo rằng đường hầm đi đúng theo lộ trình của nó
Phân tích: Trong đường hầm có đặt các “posts” trên các ngọn đồi theo đường thẳng để đảm bảo rằng đường hầm sẽ di chuyển theo đúng tuyến của nó
=> Đáp án: posts
Câu 2. water runs into a ……… used by local people
→ Dịch: nước chảy vào một ………….. được sử dụng bởi người dân địa phương > cần danh từ số ít để chỉ nước chảy vào đâu
Thông tin liên quan: Đoạn A có thông tin “it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use” → Dịch: nó cho phép nước chảy từ đỉnh sườn đồi xuống kênh đào, nơi cung cấp nước cho con người sử dụng
Phân tích: nước từ đường ngầm sẽ chảy từ đỉnh ngọn đồi vào một kênh đào và mọi người sẽ sử dụng nước từ kênh đào đó
=> Đáp án: canal
Câu 3. vertical shafts to remove earth and for …………
→ Dịch: những trục thẳng đứng là để di chuyển đất và cho …….
→ Cần điền một danh từ mô tả một mục đích sử dụng khác của các trục thẳng đứng
Thông tin liên quan: Đoạn A có nói “The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work” → Dịch: Đất đào được đưa lên bề mặt bằng các trục, cũng cung cấp khả năng thông gió trong quá trình làm việc
Phân tích: Có hai mục đích của các trục, một là để đưa đất đào lên trong quá trình xây đường hầm lên mặt đất, và hai là cung cấp sự thông thoáng, sự thoáng khí khi mọi người làm việc
=> Đáp án: ventilation
Câu 4. ………….. made of wood or stone
→ Dịch: ……… được làm từ gỗ hoặc đá
→ Cần một danh từ số ít vì trên bức tranh, mũi tên chỉ vào 1 vật được sử dụng để đậy nắp đường hầm
Thông tin liên quan: Đoạn B có nói “the shafts …. were covered with a wooden or stone lid” → Dịch: các trục …. được đậy bằng nắp gỗ hoặc đá
Phân tích: Các trục được đậy bởi một cái lid – nắp, và nắp này được làm bằng gỗ hoặc đá
=> Đáp án: lid
Câu 5. ………… attached to the plumb line
→ Dịch: … được gắn vào dây dọi
→ Chỗ trống cần danh từ số ít vì bức tranh chỉ vào 1 một được treo trên dây dọi
Thông tin liên quan: Đoạn B có thông tin ‘the weight at the end of it hung in the center of the shaft’
Phân tích: một cục dọi sẽ được treo ở phía cuối của dây dọi và họ cần xây dựng các trục để làm sao cục dọi này ở đúng giữa trục
=> Đáp án: weight
Câu 6. handholds and footholds used for ………………
→ Dịch: tay đỡ và giá đỡ được sử dụng để …..
→ Cần điền một danh từ chỉ mục đích của hai bộ phận này
Thông tin liên quan: Đoạn B có nhắc rằng “handholds and footholds to help those climbing in and out of them”
→ Dịch: có chỗ bám tay và chỗ bám chân để giúp những người leo vào và leo ra khỏi chúng
Phân tích: Hai bộ phận này là giúp công nhân / mọi người có thể chèo ra chèo vào dễ dàng hơn
=> Đáp án: climbing
Câu 7. The counter-excavation method completely replaced the qanat method in the 6th century BCE.
→ Dịch: Phương pháp đào ngược hoàn toàn thay thế phương pháp qanat vào thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên.
Thông tin liên quan: Đoạn 3 “It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative.”
→ Dịch: Phương pháp này được sử dụng để cắt qua những ngọn núi cao khi phương pháp qanat không phải là giải pháp thay thế khả thi.
Phân tích: Đoạn văn gốc nói là phương pháp counter- excavation được dùng thay cho phương pháp qanat khi gặp núi cao (khi qanat khó thực hiện – not practical), chứ không phải là thay cho qanat trong mọi trường hợp (completely replaced)
=> đáp án là FALSE.
Câu 8. Only experienced builders were employed to construct a tunnel using the counter-excavation method.
→ Dịch: Chỉ những người thợ có kinh nghiệm mới được tuyển dụng để xây dựng một đường hầm bằng phương pháp đào ngược.
Thông tin liên quan: Đoạn 3 “This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain.”
→ Dịch: Phương pháp này đòi hỏi phải lập kế hoạch kỹ lưỡng hơn và có kiến thức chuyên sâu về khảo sát, toán học và hình học vì cả hai đầu của đường hầm phải gặp nhau chính xác tại trung tâm của ngọn núi.
Phân tích: Đoạn văn có nói rằng khi mà công nhận gặp khó khăn về mặt địa lý hoặc bị đi chệch hướng thì họ phải sửa/thay đổi liên tục, nhưng không có thông tin nào nhấn mạnh về việc thợ thi công phải lành nghề hay giàu kinh nghiệm cả
=> đáp án là NOT GIVEN
Câu 9. The information about a problem that occurred during the construction of the Saldae aqueduct system was found in an ancient book.
→ Dịch: Thông tin về một sự cố xảy ra trong quá trình xây dựng hệ thống dẫn nước Saldae đã được tìm thấy trong một cuốn sách cổ.
Thông tin liên quan: Đoạn 3 “An inscription written on the side of 428 meter tunnel, built by Romans as part of Saldae aqueduct system in modern day, describes how two teams of builders missed each other in the mountain”
→ Dịch: Một dòng chữ khắc trên thành đường hầm dài 428 mét, do người La Mã xây dựng như một phần của hệ thống cống dẫn nước Saldae ngày nay, mô tả cách hai nhóm thợ xây đã lạc nhau trên núi
Phân tích: Thông tin về vấn đề xảy ra lúc xây hầm không phải được tìm thấy trong 1 cuốn sách cổ, mà là những ghi chép lại trên thành của cái hầm
=> đáp án: FALSE
Câu 10. The mistake made by the builders of the Saldae aqueduct system was that the two parts of the tunnel failed to meet.
→ Dịch: Sai lầm của những người xây dựng hệ thống dẫn nước Saldae là hai phần của đường hầm không gặp nhau.
Thông tin liên quan: Đoạn 3 “[…] built by Romans as part of Saldae aqueduct system in modern day, describes how two teams of builders missed each other in the mountain.”
→ Dịch: […] được người La Mã xây dựng như một phần của hệ thống cống dẫn nước Saldae ngày nay, mô tả cách hai nhóm thợ xây đã lạc nhau trên núi.
Phân tích: Các thông tin ở câu hỏi đều có nội dung tương ứng ở bài đọc. Sai lầm khi những người xây dựng hệ thống Saldae là khi 2 phần của đường hầm (2 đội xây dựng ở 2 đầu) không thể gặp nhau.
=> đáp án: TRUE
Câu 11. What type of mineral were the Dolaucothi mines in Wales built to extract?
→ Dịch: Các mỏ Dolaucothi ở Wales được xây dựng để khai thác loại khoáng sản nào?
Thông tin liên quan: Scan thông tin nhờ vào từ “Dolaucothi” và “Wales” thì thông tin ở đoạn thứ 4 có nói “Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales”
→ Dịch: Dấu vết của những đường hầm như vậy được sử dụng để khai thác vàng vẫn có thể được tìm thấy tại các mỏ Dolaucothi ở Wale
Phân tích: Các mỏ Dolaucothi ở Wales mục đích là để đào vàng
=> đáp án: gold
Câu 12. In addition to the patron, whose name might be carved onto a tunnel?
→ Dịch: Ngoài người bảo trợ, tên của ai có thể được khắc trên một đường hầm?
Thông tin liên quan: Scan thông tin dựa trên từ “patrop” và ở đoạn thứ 5 có nhắc ”Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect”
→ Dịch: Hầu hết các đường hầm đều có dòng chữ khắc tên những người bảo trợ đã ra lệnh xây dựng và đôi khi là tên của kiến trúc sư.
Phân tích: Hầu hết các đường hầm đều được khắc tên của người bảo trợ hoặc tên của kiến trúc sư nữa
=> đáp án: (the) architect(‘s) (name)
Câu 13. What part of Seleuceia Pieria was the Çevlik tunnel built to protect?
→ Dịch: Đường hầm Çevlik được xây dựng để bảo vệ phần nào của Seleucia Pieria?
Thông tin liên quan: Scan thông tin dựa trên từ “Seleucia Pieria” và “Çevlik” thì ở đoạn thứ 5 có nhắc “the 1.4-kilometer Çevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleucia Pieria”
→ Dịch: Đường hầm Çevlik dài 1,4 km ở Thổ Nhĩ Kỳ, được xây dựng để chuyển hướng dòng nước lũ đang đe dọa bến cảng của thành phố cổ Seleucia Pieria
Phân tích: Mục đích của kênh đào Çevlik là để điều hướng nguồn nước lũ đe dọa bến cảng, hay nói khác đi là để bảo vệ bến cảng
=> đáp án: (the) harbor/ harbour
>> Xem thêm:
- Giải đề IELTS Reading: Katherine Mansfield [Full answers]
- Giải đề IELTS Reading: The importance of law [Full answers]
3. Từ vựng quan trọng trong bài IELTS Reading Roman tunnels
- Tunnel (n) – đường hầm
- Shaft (n) – giếng đứng / trục đứng trong hầm
- Excavation (n) – sự đào bới, khai quật
- Ventilation (n) – sự thông gió, thoáng khí
- Surveyor (n) – người đo đạc, định tuyến
- Alignment (n) – sự căn chỉnh, sắp xếp thẳng hàng
- Post (n) – cột mốc, cọc thẳng đứng
- Drainage (n) – hệ thống thoát nước
- Breakthrough (n) – điểm nối (khi hai đầu hầm gặp nhau) / bước đột phá
- Accuracy (n) – độ chính xác
- Pickaxe (n) – cuốc chim (dụng cụ đào đá)
- Labourer (n) – công nhân, người lao động chân tay
- Bedrock (n) – lớp đá gốc
- Alignment posts (n) – các cột căn chỉnh hướng
- Engineering feat (n) – kỳ công kỹ thuật
- Route (n) – tuyến đường, lộ trình
- Excavated soil (n) – đất đào lên, đất bị khai thác
- Surface (n) – bề mặt, mặt đất
- Channel (n) – rãnh, kênh dẫn
- Measurement (n) – phép đo, việc đo lường

>> Xem thêm: [TỔNG HỢP] TỪ VỰNG IELTS READING THEO CHỦ ĐỀ THƯỜNG GẶP
4. Khóa IELTS online tại Langmaster - Chinh phục band điểm IELTS Reading
Phần IELTS Reading luôn là thử thách với nhiều thí sinh, đặc biệt là các dạng bài, chủ đề yêu cầu tư duy phân tích, kỹ năng đọc hiểu chính xác và tốc độ cao. Mỗi dạng bài đều có chiến lược và kỹ thuật riêng, nếu không được luyện tập bài bản, bạn rất dễ mất điểm vào những chỗ không đáng.
Để chinh phục điểm cao Reading IELTS, việc học theo lộ trình rõ ràng, có giảng viên hướng dẫn chi tiết và nhận phản hồi từng bài là cực kỳ quan trọng. Đây cũng là lý do nhiều học viên lựa chọn khóa học IELTS online tại Langmaster, nơi cung cấp:
- Sĩ số lớp nhỏ (7–10 học viên): Mỗi học viên được quan tâm kỹ lưỡng, có nhiều cơ hội tương tác và nhận sửa bài chi tiết.
- Lộ trình học cá nhân hóa: Được thiết kế dựa trên trình độ và mục tiêu riêng, kèm theo báo cáo tiến độ hàng tháng để đảm bảo học tập hiệu quả.
- Đội ngũ giảng viên 7.5+ IELTS: Theo sát từng học viên, chữa bài nhanh trong vòng 24h và hướng dẫn cách cải thiện chi tiết.
- Thi thử định kỳ chuẩn format thật: Giúp làm quen áp lực phòng thi và nhận biết điểm mạnh – điểm yếu để điều chỉnh kịp thời.
- Cam kết đầu ra – học lại miễn phí: Đảm bảo học viên yên tâm, nỗ lực được đền đáp xứng đáng.
- Hình thức học online linh hoạt: Lịch học dễ sắp xếp, có bản ghi bài và buổi coaching 1-1 cùng chuyên gia.
- Hệ sinh thái học tập toàn diện: Bao gồm tài liệu cập nhật, bài tập trực tuyến, cộng đồng học viên và sự đồng hành của cố vấn học tập.
Đặc biệt: Học viên được HỌC THỬ MIỄN PHÍ trước khi đăng ký chính thức. Đây là cơ hội để bạn trải nghiệm phương pháp giảng dạy và thấy rõ sự khác biệt ngay từ buổi đầu.
KẾT LUẬN: Như vậy, Langmaster đã vừa cùng bạn phân tích và giải chi tiết đề IELTS Reading Cambridge 16 Test 4 về chủ đề Roman tunnels. Bài viết đã chỉ rõ các kỹ năng cần thiết để tìm thông tin, nhận biết từ khóa và áp dụng chiến lược đọc hiểu hiệu quả. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi làm bài và cải thiện điểm số Reading IELTS. Chúc bạn học tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi IELTS sắp tới!
Nội Dung Hot
KHÓA TIẾNG ANH GIAO TIẾP 1 KÈM 1
- Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
- Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
- Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
- Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
- Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

KHÓA HỌC IELTS ONLINE
- Sĩ số lớp nhỏ (7-10 học viên), đảm bảo học viên được quan tâm đồng đều, sát sao.
- Giáo viên 7.5+ IELTS, chấm chữa bài trong vòng 24h.
- Lộ trình cá nhân hóa, coaching 1-1 cùng chuyên gia.
- Thi thử chuẩn thi thật, phân tích điểm mạnh - yếu rõ ràng.
- Cam kết đầu ra, học lại miễn phí.

KHÓA TIẾNG ANH TRẺ EM
- Giáo trình Cambridge kết hợp với Sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT hiện hành
- 100% giáo viên đạt chứng chỉ quốc tế IELTS 7.0+/TOEIC 900+
- X3 hiệu quả với các Phương pháp giảng dạy hiện đại
- Lộ trình học cá nhân hóa, con được quan tâm sát sao và phát triển toàn diện 4 kỹ năng


